Quyết định 33/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
Số hiệu | 33/2008/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 22/12/2008 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2009 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lạng Sơn |
Người ký | Vy Văn Thành |
Lĩnh vực | Bất động sản |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2008/QĐ-UBND |
Lạng Sơn, ngày 22 tháng 12 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ các Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Về thi hành Luật Đất
đai; số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại
về đất đai của Chính phủ ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
539/TTr-STNMT ngày 12 tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 32/2005/QĐ-UBND ngày 14/11/2005 Về việc Quy định hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; số 34/2005/QĐ-UBND ngày 14/11/2005 Về việc Quy định hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn của UBND tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban; Ngành; các cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33 /2008/QĐ-UBND ngày 22 /12/2008 của UBND
tỉnh Lạng Sơn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Hạn mức giao đất ở áp dụng đối với các trường hợp:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất mới để làm nhà ở;
b) Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi bán cho người đang ở thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ;
c) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở do các cơ quan, tổ chức và các đơn vị lực lượng vũ trang được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã tự phân đất cho cán bộ, công nhân viên làm nhà ở, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch khu dân cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hạn mức công nhận đất ở áp dụng khi cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với thửa đất có nhà ở đã hình thành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai; thửa đất có vườn, ao đã có một trong các loại giấy tờ nêu trên từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng trên giấy tờ đó chưa ghi rõ vị trí, ranh giới, diện tích đất ở. Cụ thể các trường hợp như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất hoặc thửa đất ở có vườn ao đã sử dụng toàn bộ diện tích làm đất ở, có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng trong giấy tờ đó không ghi rõ ranh giới, diện tích đất ở.
b) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất hoặc thửa đất ở có vườn ao đã sử dụng toàn bộ diện tích làm đất ở, sử dụng ổn định nhưng không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai.
c) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng theo Luật Đất đai năm 1993; Luật Đất đai sửa đổi, bổ sung năm 1998 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001 thuộc trường hợp được xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
3. Trường hợp thửa đất đã có một phần diện tích được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng trước ngày có hiệu lực thi hành của Quy định này mà chưa xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích đất ở thì khi người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật được xác định lại theo Quy định này và được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong Quy định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Hạn mức giao đất ở: Là mức tối đa về diện tích đất ở được Nhà nước giao mới cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở.