Quyết định 3298/QĐ-BNN-HTQT năm 2009 về chương trình hành động quốc gia về phát triển bền vững ngành thủy sản trong điều kiện việt nam gia nhập WTO giai đoạn 2010-2012 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 3298/QĐ-BNN-HTQT
Ngày ban hành 16/11/2009
Ngày có hiệu lực 16/11/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Cao Đức Phát
Lĩnh vực Thương mại,Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 3298/QĐ-BNN-HTQT

Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH THỦY SẢN TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM GIA NHẬP WTO GIAI ĐOẠN 2010-2012

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ vào Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 27/02/2007 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thức 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới;
Căn cứ vào Quyết định số 3615/QĐ-BNN-HTQT ngày 26/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Chương trình hành động của Ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) giai đoạn 2007-2010;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế và Chánh Văn phòng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Chương trình hành động quốc gia về phát triển bền vững ngành thủy sản trong điều kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) giai đoạn 2010-2012.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng vụ Hợp tác Quốc tế, Thủ trưởng các Vụ, Cục thuộc Bộ có liên quan Giám đốc Trung tâm Khuyến nông, khuyến ngư quốc gia; Giám đốc Trung tâm Tin học và Thống kê, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, có trách nhiệm xây dựng và triển khai kế hoạch cụ thể thực hiện chương trình theo quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, CQ trực thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, Tp. trực thuộc TƯ;
- Như điều 3;
- Công đoàn Ngành NN&PTNT;
- Đảng ủy, Công đoàn cơ quan Bộ;
- Các Sở NN&PTNT các tỉnh, Tp. trực thuộc TƯ;
- Tổng công ty; công ty thuộc Bộ, các Hiệp hội thủy sản;
- Website Chính phủ, Website của Bộ;
- Lưu: VT, HTQT.

BỘ TRƯỞNG




Cao Đức Phát

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA

VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH THỦY SẢN TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2010-2012
(Ban hành kèm theo quyết định số 3298/QĐ-BNN-HTQT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu chung:

Cụ thể hóa Chương trình hành động của ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện chương trình hành động của Chính phủ khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới giai đoạn 2007-2010, nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững và hiệu quả của ngành thủy sản trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO[1], đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng thực phẩm thủy sản, tăng lợi thế cạnh tranh của thủy sản Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế; góp phần giảm nghèo cho người dân sống bằng nghề thủy sản ở các vùng nông thôn và ven biển.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Thực hiện đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong tuân thủ các hiệp định có liên quan trong khuôn khổ WTO, bao gồm cả hiệp định SPS[2], TBT[3] về an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm và thương mại thủy sản.

- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm và thương mại thủy sản, nhằm bảo đảm sự phù hợp với các hiệp định SPS, TBT, các quy định quốc tế khác về thương mại và các hiệp định khác của WTO có liên quan.

- Hệ thống các cơ quan quản lý thuộc Bộ: Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Pháp chế, Cục Chế biến, Thương mại Nông Lâm Thủy sản và Nghề muối, Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm Thủy sản, Cục Thú y, Cục Nuôi trồng thủy sản, Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản; các đơn vị quản lý Nhà nước tương ứng ở địa phương đủ năng lực tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện kiểm soát an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm và thương mại thủy sản bảo đảm sự phù hợp với các hiệp định SPS, TBT, các quy định quốc tế khác về thương mại và các hiệp định khác của WTO có liên quan cho cả thủy sản xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.

- Thực hiện truy xuất nguồn gốc thủy sản, loại bỏ nghề đánh bắt cá bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU[4]) thông qua việc ban hành các quy định, hướng dẫn thực hiện và các biện pháp quản lý cần thiết.

- Tiếp tục triển khai nhiệm vụ bảo đảm an toàn thực phẩm cho tất cả các bên có liên quan đến thủy sản từ sản xuất nguyên liệu, chế biến và phân phối thủy sản, nhằm đến năm 2012 đạt được:

+ 90% tôm và cá tra nuôi thâm canh và bán thâm canh có thể truy xuất nguồn gốc xuất xứ.

+ 70% thủy sản khai thác của các tàu cá có công suất từ 50cv trở lên thực hiện khai thác có ghi chép nhật ký và lưu giữ sổ theo dõi thủy sản khai thác theo quy định.

+ 90% cơ sở chế biến thủy sản quy mô công nghiệp áp dụng chương trình quản lý chất lượng theo HACCP[5].

+ 50% cơ sở thu mua; sơ chế, chế biến thủy sản tại các làng nghề/khu chế biến thủy sản tập trung áp dụng chương trình quản lý chất lượng theo SSOP[6], GMP[7].

- Tăng cường năng lực cho các hiệp hộp ngành nghề thủy sản để hỗ trợ cho các hội viên tham gia phát triển bền vững ngành thủy sản và tuân thủ các quy định của WTO và các quy định thương mại quốc tế khác, cũng như chủ động phòng, tránh và ứng phó có hiệu quả với các vụ tranh chấp thương mại và hàng rào kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm do nước ngoài khởi xướng áp đặt.

II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

[...]