BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
3298/QĐ-BNN-HTQT
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH THỦY SẢN
TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM GIA NHẬP WTO GIAI ĐOẠN 2010-2012
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày
03/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ vào Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 27/02/2007 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thức 4 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế
phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại
thế giới;
Căn cứ vào Quyết định số 3615/QĐ-BNN-HTQT ngày 26/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Chương trình hành động của Ngành Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn để thực hiện Chương trình hành động của Chính
phủ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) giai đoạn
2007-2010;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế và Chánh Văn phòng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này Chương trình hành động quốc gia về phát triển bền
vững ngành thủy sản trong điều kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO) giai đoạn 2010-2012.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng vụ Hợp tác Quốc tế, Thủ trưởng các Vụ, Cục thuộc Bộ có
liên quan Giám đốc Trung tâm Khuyến nông, khuyến ngư quốc gia; Giám đốc Trung
tâm Tin học và Thống kê, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, có trách nhiệm xây dựng và
triển khai kế hoạch cụ thể thực hiện chương trình theo quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, CQ trực thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, Tp. trực thuộc TƯ;
- Như điều 3;
- Công đoàn Ngành NN&PTNT;
- Đảng ủy, Công đoàn cơ quan Bộ;
- Các Sở NN&PTNT các tỉnh, Tp. trực thuộc TƯ;
- Tổng công ty; công ty thuộc Bộ, các Hiệp hội thủy sản;
- Website Chính phủ, Website của Bộ;
- Lưu: VT, HTQT.
|
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA
VỀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH THỦY SẢN TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM GIA NHẬP TỔ CHỨC
THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2010-2012
(Ban hành kèm theo quyết định số 3298/QĐ-BNN-HTQT ngày 16 tháng 11 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. MỤC TIÊU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu chung:
Cụ thể hóa Chương trình hành động của ngành
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện chương trình hành động của Chính
phủ khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới giai đoạn
2007-2010, nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững và hiệu quả của ngành thủy sản
trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO[1],
đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng thực phẩm thủy sản, tăng lợi thế cạnh tranh
của thủy sản Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế; góp phần giảm
nghèo cho người dân sống bằng nghề thủy sản ở các vùng nông thôn và ven biển.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Thực hiện đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong tuân thủ các hiệp định có liên quan trong khuôn khổ WTO, bao gồm cả hiệp định SPS[2],
TBT[3]
về an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm và thương mại thủy sản.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật về an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm và thương mại thủy sản, nhằm bảo
đảm sự phù hợp với các hiệp định SPS, TBT, các quy định quốc tế khác về thương
mại và các hiệp định khác của WTO có liên quan.
- Hệ thống các cơ quan quản lý thuộc Bộ: Vụ
Hợp tác quốc tế, Vụ Pháp chế, Cục Chế biến, Thương mại Nông Lâm Thủy sản và
Nghề muối, Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm Thủy sản, Cục Thú y, Cục Nuôi trồng
thủy sản, Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản; các đơn vị quản lý Nhà
nước tương ứng ở địa phương đủ năng lực tham gia xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật, thực hiện kiểm soát an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm và thương
mại thủy sản bảo đảm sự phù hợp với các hiệp định SPS, TBT, các quy định quốc
tế khác về thương mại và các hiệp định khác của WTO có liên quan cho cả thủy
sản xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
- Thực hiện truy xuất nguồn gốc thủy sản,
loại bỏ nghề đánh bắt cá bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định
(IUU[4])
thông qua việc ban hành các quy định, hướng dẫn thực hiện và các biện pháp quản
lý cần thiết.
- Tiếp tục triển khai nhiệm vụ bảo đảm an
toàn thực phẩm cho tất cả các bên có liên quan đến thủy sản từ sản xuất nguyên
liệu, chế biến và phân phối thủy sản, nhằm đến năm 2012 đạt được:
+ 90% tôm và cá tra nuôi thâm canh và bán
thâm canh có thể truy xuất nguồn gốc xuất xứ.
+ 70% thủy sản khai thác của các tàu cá có
công suất từ 50cv trở lên thực hiện khai thác có ghi chép nhật ký và lưu giữ sổ
theo dõi thủy sản khai thác theo quy định.
+ 90% cơ sở chế biến thủy sản quy mô công
nghiệp áp dụng chương trình quản lý chất lượng theo HACCP[5].
+ 50% cơ sở thu mua; sơ chế, chế biến thủy
sản tại các làng nghề/khu chế biến thủy sản tập trung áp dụng chương trình quản
lý chất lượng theo SSOP[6],
GMP[7].
- Tăng cường năng lực cho các hiệp hộp ngành
nghề thủy sản để hỗ trợ cho các hội viên tham gia phát triển bền vững ngành
thủy sản và tuân thủ các quy định của WTO và các quy định thương mại quốc tế
khác, cũng như chủ động phòng, tránh và ứng phó có hiệu quả với các vụ tranh
chấp thương mại và hàng rào kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm do nước ngoài khởi
xướng áp đặt.
II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU
1. Phổ biến thông tin hội nhập WTO và quốc tế
về an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm và thương mại thủy sản cho tất cả các
bên có liên quan đển sản xuất, kinh doanh thủy sản
1.1. Xây dựng các bài viết, băng hình chuyên
đề phục vụ cho phát thanh và truyền hình ở trung ương và địa phương, đang trên
các báo, tạp chí về các quy định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về an toàn
dịch bệnh, an toàn thực phẩm và thương mại thủy sản đáp ứng các quy định của
Việt Nam, các hiệp định liên quan của WTO bao gồm cả các quy định và hướng dẫn
về SPS, TBT, chống phá giá, chống trợ cấp, truy xuất nguồn gốc và đánh bắt
không hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU); cũng như các bài
viết, tờ rơi chuyên đề về các nội dung nêu trên cho các hội viên các hội nghề
nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tuyên truyền cho những người
tham gia sản xuất, kinh doanh thủy sản tại các địa phương.
1.2. Đưa đầy đủ các thông tin, bài viết lên
trang Web của Bộ NN&PTNT, các đơn vị quản lý chuyên ngành về các hoạt động
của các tổ chức OIE,[8],
Codex[9],
các tổ chức khu vực và quốc tế khác, của các nước thành viên WTO trong việc
thực hiện các cam kết của TBT, SPS, các quy định thương mại thủy sản, các quy
chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn quốc gia về an toàn dịch bệnh và an toàn thực phẩm
thủy sản.
1.3. Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo,
tập huấn về các điều khoản của các hiệp định SPS, TBT, các quy định quốc tế và
các hiệp định khác của WTO có liên quan; các kiến thức về bảo đảm an toàn dịch
bệnh, an toàn thực phẩm và thương mại thủy sản phù hợp cho mỗi đối tượng: cán
bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan quản lý, đào tạo và nghiên cứu thủy
sản từ trung ương tới địa phương; người khai thác, nuôi trồng, vận chuyển, thu
mua, chế biến, xuất khẩu và phân phối thủy sản.
2. Xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy
phạm pháp luật, cơ chế và chính sách về an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm và
thương mại thủy sản.
2.1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung và ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật còn thiếu và bãi bỏ các văn bản không phù hợp
với các quy định của WTO; của các tổ chức kinh tế, thương mại quốc tế và khu
vực; các hiệp định song phương, đa phương khác về an toàn dịch bệnh, an toàn
thực phẩm và thương mại thủy sản mà Việt Nam đã cam kết thực hiện và ký kết
hoặc gia nhập.
2.2. Xây dựng mới hoặc hoàn thiện các quy
trình, quy phạm quản lý ngành; các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm và thương mại thủy sản và các văn bản liên
quan, theo hướng phù hợp với các quy định của WTO, các hiệp định thương mại đa
phương và song phương khác trong lĩnh vực thủy sản mà Việt Nam đã ký kết hoặc
gia nhập.
2.3. Xây dựng và thực hiện các biện pháp cần
thiết nhằm loại bỏ việc đánh bắt cá bất hợp pháp, không ghi chép và không theo
quy định (IUU), bao gồm cả việc giảm cường lực khai thác và kiểm soát khai thác
(cấp giấy phép khai thác, cấp quota, bãi bỏ trợ cấp nghề cá v.v…) cũng như xử
phạt nghiêm khắc các vụ vi phạm quy định của pháp luật. Bộ NN&PTNT cần đề
xuất các điều khoản bổ sung các nội dung nêu trên vào Luật Thủy sản (2003), và
xây dựng các quy định hướng dẫn dưới luật phù hợp dựa vào Quy phạm thực hành
nghề cá có trách nhiệm và bản Hướng dẫn kỹ thuật thương mại thủy sản có trách
nhiệm của FAO.
2.4. Đề xuất Chính phủ tiến hành rà soát, sửa
đổi, bổ sung các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy
sản cho phù hợp, đảm bảo thực thi hiệu quả của các văn bản quy phạm pháp luật
điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh thủy sản.
3. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm và
thương mại thủy sản.
3.1. Rà soát các thủ tục hành chính và loại
bỏ các thủ tục, quy định trái với Luật Thủy sản và các quy định pháp luật khác
liên quan đến quản lý an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm và thương mại thủy
sản.
3.2. Thực hiện Chính sách điện tử để giải
quyết các thủ tục hành chính như thủ tục xuất nhập khẩu thủy sản, cấp giấy
chứng nhận, giấy phép trong sản xuất kinh doanh thủy sản …
3.3. Triển khai thực hiện đề án “Tăng cường
năng lực quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn vệ sinh thực phẩm
nông lâm sản và thủy sản đến năm 2015” đã được Bộ trưởng phê duyệt theo quyết
định số 112/QĐ-BNN-QLCL;
3.4. Rà soát, sắp xếp và đổi mới lại cơ cấu
tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý an toàn thực phẩm thủy sản, nhằm khắc phục
sự chồng chéo hoặc bỏ trống về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan quản lý
trong và ngoài ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn về an toàn thực phẩm
thủy sản. Tăng cường năng lực cho các cơ quan quản lý ngành từ trung ương đến
địa phương để tuân thủ các hiệp định về đối kháng, trợ cấp, chống bán phá giá
trong điều kiện gia nhập WTO.
3.5. Đổi mới các hoạt động dịch vụ công, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc xã hội hóa các dịch vụ kiểm nghiệm; kiểm tra và
chứng nhận điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và chứng nhận hợp quy
cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản; chứng nhận cơ sở nuôi thủy sản
theo hướng bền vững; chứng nhận hợp chuẩn và chứng nhận chất lượng cho các lô
hàng thủy sản xuất khẩu, nhập khẩu và tiêu thụ nội địa.
3.6. Hoàn thiện và nâng cao năng lực cho mạng
lưới khuyến ngư từ trung ương đến địa phương (cấp quận, huyện và xã) để giúp
nông dân áp dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, xử lý, chế biến và
phân phối sản phẩm thủy sản; bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản.
4. Nâng cao lợi thế cạnh tranh của thủy sản
Việt Nam
4.1. Xây dựng chương trình phát triển sản
phẩm chủ lực như: tôm, cá tra, cá ngừ và nhuyễn thể. Mỗi chương trình sẽ bao
gồm cả việc phân tích chuỗi giá trị và phân tích nguy cơ, cùng với các kế
hoạch, lộ trình thực hiện khả thi, có bố trí kinh phí cụ thể.
4.2. Xây dựng các chương trình để hỗ trợ về
kỹ thuật, tổ chức sản xuất và tín dụng nhằm tuân thủ các quy định của WTO cho:
a) Những người nuôi: trong đầu tư phát triển
nuôi trồng thủy sản, đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, an toàn thực phẩm, an
toàn dịch bệnh và môi trường thông qua áp dụng công nghệ hiện đại và công nghệ
nuôi có trách nhiệm; áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng như BMP, GAqP và
CoC trong nuôi thủy sản.
b) Ngư dân và chủ cơ sở thu mua: trong đầu tư
các trang thiết bị, dụng cụ đánh bắt, chứa đựng, bảo quản sản phẩm thủy sản đảm
bảo chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản, cũng như trong việc áp dụng các công
nghệ đánh bắt mới có trách nhiệm và hiệu quả nhằm giảm tác động tiêu cực của
nghề khai thác thủy sản đến môi trường và bảo đảm việc tuân thủ các quy định
trong quản lý nghề khai thác thủy sản.
c) Các cơ sở chế biến thủy sản, như là một
khâu cơ bản của chuỗi giá trị thủy sản, trong đầu tư nâng cấp điều kiện sản
xuất, đổi mới công nghệ (như sử dụng công nghệ xanh và hiện đại), áp dụng
chương trình quản lý chất lượng như GMP, SSOP và/hoặc HACCP và truy xuất nguồn
gốc sản phẩm; trong tăng cường hệ thống tài chính hay tín dụng và bảo hiểm cho
xuất khẩu theo quy định của WTO và tập trung phát triển các sản phẩm giá trị
gia tăng, cải tiến bao bì nhãn mác và xúc tiến thương mại cho sản phẩm thủy
sản.
d) Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng, dịch vụ cho sản xuất kinh doanh thủy sản: cảng cá, chợ cá, cơ sở sản xuất
nước đá … đáp ứng quy chuẩn quốc gia về đảm bảo an toàn thực phẩm phù hợp với
các quy định của WTO.
4.3. Tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám
sát chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản từ các khâu cung cấp giống và thức
ăn, nuôi thủy sản (Chương trình giám sát dư lượng các chất độc hại trong thủy
sản nuôi), thu hoạch (Chương trình kiểm soát chất lượng thủy sản sau thu hoạch,
Chương trình thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ), xử lý, chế biến và phân phối
thủy sản, bảo đảm truy xuất được nguồn gốc sản phẩm và bảo vệ môi trường.
4.4. Xây dựng và thực hiện các đề tài, dự án
nghiên cứu và sản xuất thử; chuyển giao công nghệ mới, cải tiến công nghệ hiện
hành, công nghệ truyền thống và chuyển giao chúng cho người nuôi, ngư dân, cơ
sở chế biến, bảo quản và phân phối thủy sản nhằm nâng cao chất lượng, bảo đảm
an toàn thực phẩm thủy sản; Nghiên cứu, đề xuất các chính sách thuế, tín dụng
và cơ chế hỗ trợ đầu tư, chính sách hỗ trợ rủi ro cho ngư dân do thiên tai,
dịch bệnh phù hợp với các cam kết của Việt Nam với WTO.
4.5. Xây dựng và triển khai các mô hình quản
lý cộng đồng/hội nghề nghiệp theo liên kết ngang tại mỗi công đoạn: nuôi trồng,
đánh bắt, chế biến và thương mại thủy sản quy mô nhỏ hộ gia đình, tạo cơ sở cho
Bộ NN&PTNT triển khai các tiến bộ kỹ thuật; đào tạo, tư vấn áp dụng chương
trình đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và marketing cho
các sản phẩm thủy sản.
4.6. Nâng cao vai trò tích cực của các hiệp
hội thủy sản trong việc thiết lập liên kết dọc của chuỗi sản xuất thủy sản (sản
xuất nguyên liệu – thu mua – chế biến thủy sản); hỗ trợ hiệp hội thủy sản có đủ
năng lực hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi của các hội viên, có thể thay mặt hội
viên đề xuất với chính phủ hay các cơ quan có thẩm quyền những mong muốn và các
khuyến nghị của họ liên quan đến chính sách và việc thực hiện các quy định của
pháp luật.
5. Phát triển thương mại thủy sản
5.1. Tăng cường sự đại diện của thủy sản
trong hệ thống thương mại quốc gia; phối hợp chặt chẽ với đại diện thương mại
thủy sản Việt Nam tại các nước là thị trường nhập khẩu chủ yếu hàng thủy sản
Việt Nam (EU, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc) và ở WTO tại Giơ ne vơ trong các hoạt
động thương mại thủy sản, và đề xuất các điều tham chiếu cụ thể trong các hiệp
định thương mại song phương khi cần thiết.
5.2. Tiến hành đánh giá tình hình, xây dựng
và triển khai các biện pháp phòng tránh và ứng phó hiệu quả những thay đổi
trong chính sách thương mại, hàng rào kỹ thuật và kiểm soát an toàn thực phẩm
thủy sản của các thị trường; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành và
hiệp hội trong việc xử lý các tranh chấp thương mại trong xuất nhập khẩu thủy
sản.
5.3. Cung cấp các thông tin thương mại cập
nhật về thị trường trong nước và thế giới, cụ thể là các dạng thực phẩm và xu
thế sản xuất, tiêu thụ và thương mại, đặc điểm thị trường, cách tiếp cận thị
trường, các kênh phân phối, bảo quản, bao gói và ghi nhãn, triển vọng giá cả và
thị trường.
5.4. Đa dạng thị trường và chuyên nghiệp hóa
các hoạt động xúc tiến thương mại cả ở thị trường trong nước và quốc tế; Đẩy
mạnh các chương trình xúc tiến thương mại ở các thị trường hiện có và tìm kiếm
các khách hàng mới. Duy trì sự cân bằng của các thị trường quốc tế quan trọng
nhất (như EU, Mỹ và Nhật Bản).
III. KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN GIAI ĐOẠN 2010-2012 (xem Phụ lục)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc các sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào chức năng
nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể hóa các mục
tiêu, nhiệm vụ hàng năm và bố trí kinh phí thực hiện; tổ chức triển khai tại
đơn vị mình; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện Chương trình hành động gửi về
Bộ (Vụ Hợp tác Quốc tế) vào ngày 15 tháng 10 hàng năm. Riêng năm 2010, các đơn
vị xây dựng kế hoạch hoạt động và kinh phí thực hiện bổ sung để trình các cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giao Vụ kế hoạch và Vụ Tài chính, căn cứ
vào các nhiệm vụ, hoạt động của chương trình, bố trí kinh phí ngân sách để các
cục, vụ chức năng và các đơn vị có liên quan triển khai chương trình.
3. Giao cho Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nội
dung của Chương trình này; theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện của các đơn
vị trong toàn ngành báo cáo Bộ trưởng vào ngày 30 tháng 10 hàng năm. Đồng thời,
Vụ chịu trách nhiệm xây dựng các tiêu chí cho việc đánh giá quá trình và kết
quả thực hiện của chương trình này.
4. UBND các tỉnh, Tp trực thuộc trung ương
chỉ đạo Sở NN&PTNT căn cứ vào chương trình đã được Bộ phê duyệt, xây dựng
kế hoạch cụ thể và bố trí kinh phí để triển khai các nhiệm vụ của chương trình
tại địa phương.
5. Việc thực hiện triển khai nhiệm vụ của
chương trình này sẽ được thực hiện thông qua lồng ghép vào các hoạt động thường
niên của đơn vị.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương
trình hành động này, nếu thấy cần sửa đổi bổ sung nội dung của Chương trình,
các đơn vị chủ động báo cáo Bộ trưởng xem xét quyết định.