UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3257/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 19 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO
ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 05/01/2016
của Thủ Tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao
động giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động -Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 56 ngày 12 tháng 8 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động
giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi là Chương trình) với những
nội dung sau chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát
Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảm ô nhiễm môi trường lao động;
ngăn chặn tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động; nâng cao nhận thức và
sự tuân thủ pháp luật về bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn tính mạng cho người
lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững của
tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
a) Trung bình hằng năm, giảm 5% tần suất tai nạn lao động chết người;
b) Trên 50% người lao động làm việc tại các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh
nghề nghiệp phổ biến được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; trên 70% doanh nghiệp
lớn và 30% doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp thực hiện
quan trắc môi trường lao động;
c) Trung bình hằng năm tăng thêm 20 doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng hiệu
quả một số nội dung cơ bản của hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động, bước
đầu xây dựng văn hóa an toàn trong lao động;
d) Trên 90% số người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an
toàn, vệ sinh lao động cấp quận, huyện và trong các ban quản lý khu kinh tế,
khu công nghiệp được tập huấn nâng cao năng lực về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Trên 80% số người lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; 70% số người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công
tác y tế; 90% số an toàn, vệ sinh viên trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh được
huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động;
e) Trên 80% số người thuộc lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm
việc được huấn luyện cập nhật về sơ cứu, cấp cứu;
g) Trên 80% số làng nghề, 70% số hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin phù hợp về an toàn, vệ sinh
lao động;
h) 100% người lao động đã xác nhận bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
được điều trị và phục hồi chức năng lao động theo quy định của pháp luật;
i) 100% số vụ tai nạn lao động chết người được khai báo, điều tra, xử lý
theo quy định pháp luật.
II. THỜI GIAN VÀ PHẠM VI CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Thời gian: Thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020.
2. Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh
III. NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Các hoạt động nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về an
toàn, vệ sinh lao động, bao gồm:
a) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về an toàn, vệ sinh lao động để kiến nghị,
đề xuất sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế;
b) Tiếp tục nghiên cứu việc gia nhập các tiêu chuẩn của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Nâng cao năng lực và hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
an toàn, vệ sinh lao động;
d) Điều tra thống kê, tổng hợp, đánh giá tình hình tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng;
đ) Triển khai áp dụng các hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao
động phù hợp trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề
đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Các hoạt động nâng cao nghiệp vụ y tế lao động, chăm sóc
sức khỏe người lao động tại nơi làm việc, bao gồm:
a) Triển khai các biện pháp phòng, chống các bệnh nghề nghiệp phổ biến
trong các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy
cơ cao về bệnh nghề nghiệp;
b) Tập huấn nâng cao năng lực chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi
chức năng cho người bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; nghiệp vụ quan trắc
môi trường lao động, đánh giá các yếu tố có hại;
c) Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho người làm công tác y tế tại các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh;
huấn
luyện lực lượng sơ cứu, cấp cứu
tại nơi làm việc;
d) Các hoạt động nhằm phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục hậu quả bệnh
nghề nghiệp.
3. Các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện, tư vấn về an toàn vệ
sinh lao động, bao gồm:
a) Nâng cao năng lực hoạt động của các cơ
sở huấn luyện, tư vấn về an toàn, vệ
sinh lao động;
b) Kiện toàn chương trình, tài liệu huấn luyện, truyền thông; bồi dưỡng
nghiệp vụ, hỗ trợ mở rộng mạng lưới huấn luyện viên, truyền thông viên về an
toàn, vệ sinh lao động;
c) Triển khai huấn luyện, tuyên truyền về an toàn vệ sinh lao động; tư vấn,
hỗ trợ kỹ thuật cải thiện điều kiện làm việc cho người sử dụng lao động và người
lao động thuộc mục tiêu của Chương trình;
d) Nâng cao hiệu quả các phong trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ
sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Về chính sách, cơ chế
a) Có cơ chế khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người sử dụng lao động,
người lao động chủ động thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động, áp dụng hệ thống quản lý an toàn,
vệ sinh lao động tiên tiến, xây dựng văn hóa an toàn trong lao động;
b) Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước,
các quốc gia tham gia và đóng góp nguồn lực, kinh nghiệm để triển khai các hoạt động cải
thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động;
c) Thực hiện chính sách hỗ trợ thông tin, giáo dục, huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động;
d) Nghiên cứu đề xuất chính sách bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp linh hoạt;
đ) Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động,
đặc biệt là các hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động, quan trắc môi trường lao động;
e) Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ và
các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia thực hiện Chương trình;
g) Đẩy mạnh lồng ghép các hoạt động của Chương trình quốc gia về an
toàn, vệ sinh lao động với các Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc
gia có liên quan khác;
h) Phát huy đồng bộ các hệ thống giám sát, đánh giá hiệu quả việc thực
hiện Chương trình.
2. Về thông tin, tuyên truyền
a) Đổi mới nội dung, hình thức tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức chủ động đảm bảo an toàn, vệ sinh
lao động của người sử dụng lao động và người lao động;
b) Tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền để
người sử dụng lao động, người lao động và các cá nhân, tổ chức khác có liên
quan tham gia triển khai và hưởng ứng các hoạt động của Chương trình;
b) Tổng kết, biểu dương, khen thưởng kịp
thời các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
công tác đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động.
3. Về khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về an
toàn, vệ sinh lao động để phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại,
trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
(khai thác và chế biến khoáng sản, hóa chất, xây dựng và một số ngành, nghề
khác).
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Ngân sách Trung ương hỗ trợ bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của địa
phương và Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao
động giai đoạn 2016 - 2020 theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2.
Ngân sách địa phương bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm vốn đầu tư phát
triển, vốn sự nghiệp.
3. Kinh phí đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức
và cá nhân tham gia.
4. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình
hình thực hiện và hằng năm báo cáo UBND tỉnh,
HĐND tỉnh;
c) Điều phối, đôn đốc kiểm tra, hướng dẫn các ngành và địa phương thực
hiện Chương trình;
2. Sơ Y tế có trách nhiệm lập kế hoạch, hướng dẫn và tổ chức triển
khai hoạt động phòng, chống bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động tại nơi
làm việc.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hằng
năm theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước; thanh tra,kiểm tra việc
quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình;
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Chương trình.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Tổng hợp, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Chương trình theo
quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành khác có liên quan vận động các nguồn hỗ trợ để thực hiện
Chương trình.
5. Các sở, ban,
ngành đoàn thể cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm:
a) Chủ động lập kế hoạch, xây dựng dự toán kinh phí và tổ chức triển
khai các hoạt động của Chương trình phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương triển khai thực hiện các
hoạt động của Chương trình;
c) Kiểm tra, đánh giá và định kỳ hằng năm và đột xuất báo cáo Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện Chương trình,
6. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh tham gia và
phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai các hoạt động nâng cao hiệu quả
phong trào quần chúng làm công tác bảo hộ lao động; ứng dụng khoa học, công nghệ
về an toàn, vệ sinh lao động để cải thiện điều kiện lao động trong các ngành,
nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
7. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh tham gia và
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai tuyên truyền, huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động cho người nông dân theo phương pháp giáo dục hành động; các hoạt
động nâng cao hiệu quả phong trào nông dân sản xuất, kinh doanh bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; nâng cao
kiến
thức an toàn, vệ sinh lao động cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp.
8. Đề nghị Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh tham gia và
phối
hợp tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
9. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Xây dựng và triển khai Chương trình an toàn, vệ sinh lao động của địa
phương mình cho giai đoạn 2016 - 2020, phù hợp với mục tiêu, nội dung hoạt động
của Chương trình và điều kiện thực
tế của địa phương;
b) Chủ động phối hợp với các Sở, cơ quan liên quan triển khai thực hiện các hoạt động
của Chương trình;
c) Định kỳ hằng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện
Chương trình.
10. Đối với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế:
a) Đảm bảo quyền của người lao động được làm việc
trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động; tuân thủ đầy đủ các biện pháp an
toàn, vệ sinh lao động; ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát
các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động.
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối
hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại
nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động.
c) Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội
quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ
phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn; thực hiện chăm sóc sức khỏe,
khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều
3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động -
Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
liên quan; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành liên quan;
- Báo QB, Đài PT-TH QB, Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|