Quyết định 3244/QĐ-BNN-KHCN năm 2010 phê duyệt Đề án tăng cường năng lực quan trắc môi trường nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011-2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 3244/QĐ-BNN-KHCN
Ngày ban hành 02/12/2010
Ngày có hiệu lực 02/12/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Bùi Bá Bổng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 3244/QĐ-BNN-KHCN

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2011-2020

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 và Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 1 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 2693/QĐ-BNN-KHCN ngày 24 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đ án Tăng cường năng lực bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2010 - 2020;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án tăng cường năng lực quan trắc môi trường nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011-2020 (nội dung chi tiết trong phụ lục kèm theo) với những nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm

Hệ thống quan trắc môi trường nông nghiệp, nông thôn được tăng cường dựa trên 5 quan điểm sau:

a) Xây dựng và hoạt động theo Luật Bảo vệ môi trường để phục vụ công tác quản lý nhà nước của Ngành về môi trường nông nghiệp, nông thôn;

b) Quản lý thống nhất, tránh chồng chéo nhưng phải đáp ứng được yêu cầu đặc thù của một ngành có phạm vi hoạt động rộng, đa dạng và phức tạp;

c) Kế thừa và phối hợp chặt chẽ với hệ thống quan trắc môi trường Trung ương và các địa phương để đảm bảo tính thống nhất về phương pháp, kết quả đồng thời tiết kiệm chi phí;

d) Dựa trên mạng lưới sẵn có để tránh lãng phí và xáo trộn v tổ chức, tuy nhiên phải được nâng cấp, đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất, trang thiết bị để đảm bảo tính đồng bộ, đáp ứng yêu cầu quan trắc thường xuyên và cảnh báo sớm ô nhiễm môi trường, dịch bệnh và đề xuất được giải pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả;

đ) Gắn kết chặt chẽ giữa quan trắc môi trường với các chương trình sản xuất nông sản an toàn và kiểm soát chất lượng nông sản.

2. Mục tiêu

a) Kịp thời đánh giá được hiện trạng chất lượng môi trường sản xuất nông nghiệp và môi trường nông thôn, phục vụ cho công tác cảnh báo ô nhiễm môi trường và phát sinh dịch bệnh trong nông nghiệp;

b) Thu thập thông tin và thiết lập cơ sở dữ liệu về môi trường nông nghiệp, nông thôn, phục vụ cho công tác quản lý và chỉ đạo kịp thời, hiệu quả hoạt động sản xuất của Ngành.

3. Nội dung

3.1. Xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường nông nghiệp, nông thôn:

3.1.1. Nhiệm vụ của mạng lưới quan trắc môi trường nông nghiệp, nông thôn:

a. Phối hợp với các Vụ, Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành, các địa phương và mạng lưới quan trắc môi trường thuộc các Bộ, ngành khác xác định nhu cầu, lập kế hoạch quan trắc chất lượng môi trường, dịch bệnh trong nông nghiệp, nông thôn;

b. Tổ chức quan trắc các nội dung và chỉ tiêu về môi trường, dịch bệnh đặc thù trong nông nghiệp, nông thôn như: chất lượng đất nông nghiệp, xói mòn, rửa trôi, hoang mạc hóa; chất lượng môi trường nước tưới, môi trường chăn nuôi, môi trường nuôi trồng thủy sản, môi trường lâm nghiệp, môi trường trong các cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản và môi trường nông thôn; các tác nhân và điều kiện lan truyền dịch bệnh v.v... mà các hệ thống quan trắc môi trường khác không thực hiện hoặc không đủ cơ sở dữ liệu đáp ứng yêu cầu của công tác xử lý ô nhiễm môi trường, cảnh báo dịch bệnh và chỉ đạo sản xuất của Ngành;

c. Quản lý, xử lý số liệu và khai thác kết quả quan trắc của các mạng lưới quan trắc môi trường thuộc các Bộ, ngành khác để cảnh báo sớm chất lượng môi trường và phát sinh dịch bệnh;

d. Đề xuất và tư vấn cho Bộ trưởng ban hành các quyết định xử lý trong công tác bảo vệ môi trường, phòng ngừa dịch bệnh và chỉ đạo sản xuất; Trực tiếp tham gia xử lý các sự cố môi trường, dịch bệnh và thiên tai khi có yêu cầu của Bộ và các địa phương.

đ. Xây dựng các báo cáo định kỳ, báo cáo hàng năm về hiện trạng chất lượng môi trường nông nghiệp, nông thôn để báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan;

e. Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ về quan trắc môi trường, dịch bệnh cho các Trung tâm, Trạm và mạng lưới quan trắc địa phương.

[...]