Quyết định 3232/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Số hiệu 3232/QĐ-UBND
Ngày ban hành 20/11/2017
Ngày có hiệu lực 20/11/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Vũ Chí Giang
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3232/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 20 tháng 11 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KHU VỰC CẤM HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, KHU VỰC TẠM THỜI CẤM HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;

Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 cùa Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản;

Căn cứ Văn bản số 349/TTg-CN ngày 09/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kết quả khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 557/TTr- STNMT ngày 02/11/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc với các nội dung cụ thể như sau:

I. Mục tiêu: Khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nhằm đảm bảo mục tiêu khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác; đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; làm cơ sở thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái theo hướng phát triển bền vững.

II. Nội dung khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh:

1. Khoanh định 1.676 danh mục khu vực cấm hoạt động khoáng sản:

Tổng diện tích khu vực cấm hoạt động khoáng sản là 372.927.702,96 m2 (37.292,77 ha), gồm 268 danh mục dạng vùng, 1.382 danh mục dạng điểm và 26 danh mục dạng tuyến, trong đó:

a) An ninh, Quốc phòng: 163 khu vực với diện tích cấm là 196.987.583,70 m2 (19.698,758 ha), trong đó khu vực An ninh xác định được 41 điểm, diện tích dành cho an ninh là: 1.230.655,90 m2 (123,066 ha);

b) Di tích lịch sử - văn hóa, cơ sở tôn giáo, di chỉ khảo cổ: Tổng 1.144 khu vực, diện tích bảo vệ (diện tích cấm) dành cho di tích lịch sử, văn hóa tôn giáo là: 3.437.196,66m2 (343,720 ha), diện tích cấm dành cho khảo cổ là 15.556,60m2 (1,556ha).

c) Hành lang bảo vệ đê điều: 05 tuyến đê với tổng chiều dài 125,17 km, diện tích cấm 4.621.150,00m2 (462,115 ha).

d) Hành lang bảo vệ giao thông đường bộ: 05 tuyến quốc lộ, 11 tuyến tỉnh lộ, 01 tuyến đường sắt tổng chiều dài 294,40km, diện tích cấm 6.210.400,00m2, (621,04ha).

e) Hành lang bảo vệ lưới điện cao áp: 04 tuyến đường điện tổng chiều dài 148,97km, diện tích cấm 10.390.520,00m2 (1.039,05ha).

f) Khu du lịch sinh thái, danh lam thắng cảnh: 09 khu vực diện tích cấm 30.677.522,00m2 (3.067,75ha).

g) Khu vực rừng phòng hộ, rừng Quốc gia, khu bảo tồn sinh thái: 14 khu vực với diện tích cấm 60.132.070,00m2 (6.013,21ha).

h) Khu, cụm công nghiệp: 45 khu vực, diện tích cấm 50.225.501,00m2 (5.022,55ha).

i) Khu vực bảo vệ mốc tọa độ Quốc gia: 75 khu vực, diện tích cấm 1.500,00m2 (0,15ha).

k) Khu vực hồ thủy lợi: 200 khu vực, diện tích cấm 10.228.703,00m2 (1.022,87ha).

Trong khu vực cấm hoạt động khoáng sản tuyệt đối không được phép hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản.

(Có Biểu thống kê Danh mục các khu vực cấm chi tiết tại phụ lục kèm theo)

2. Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản: Không có khu vực nào đưa vào khoanh định là khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Số liệu khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản công bố tại Điều 1 của Quyết định này là căn cứ để các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chức năng quản lý, bảo vệ: Di tích lịch sử, văn hoá, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, công trình quốc phòng, an ninh, công trình giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, đất dành riêng cho tôn giáo, đất đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch và các khu công trình kết cấu quan trọng khác theo quy định của pháp luật.

[...]