ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 323/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày 30 tháng 3 năm
2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THUỘC THẨM QUYỀN BAN HÀNH, THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN
QUANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 24/4/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt “Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước”;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm
quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang tại Phụ lục kèm theo
Quyết định này.
Điều 2. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Phương án đơn giản hóa chế độ
báo cáo định kỳ được phê duyệt: Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai
thực hiện các phương án đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệc lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Cục KSTTHC-VPCP (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng Tin học - Công báo;
- Lưu VT, KSTTHC (H).
|
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ GIỮ NGUYÊN, BÃI BỎ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 323/QĐ-UBND ngày 30/3/2018 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
I. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH
KỲ ĐỀ NGHỊ GIỮ NGUYÊN (07 báo cáo)
1. Báo cáo thực hiện
nhiệm vụ tỉnh giao hàng tháng:
Lý do: Báo cáo này
là cần thiết vì giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hàng tháng nắm bắt được những công
việc đã giao cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, từ đó kịp thời đôn đốc,
nhắc nhở, nâng cao hiệu quả công việc.
2. Báo cáo kết quả thực
hiện nâng bậc lương trước thời hạn:
Lý do: Báo cáo này là cần thiết
vì phù hợp với yêu cầu công việc, thuận tiện trong quá trình kiểm tra, giám
sát.
3. Báo cáo kết quả hoạt
động của chính quyền cấp xã:
Lý do: Báo cáo này
là cần thiết vì giúp theo dõi, nắm bắt tình hình, kết quả hoạt động của chính
quyền cấp xã để kịp thời tham mưu củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động chính
quyền cấp xã.
4. Báo cáo công tác phi
chính phủ:
Lý do: Báo cáo này
là cần thiết vì giúp thực hiện công tác quản lý hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài, quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên
địa bàn tỉnh.
5. Báo cáo về tình hình
xây dựng, áp dụng, duy trì Hệ thống quản lý chất lượng tại các cơ quan hành
chính nhà nước:
Lý do: Báo cáo này
là cần thiết vì giúp nắm bắt về tình hình xây dựng, áp dụng, duy trì Hệ thống
quản lý chất lượng tại các cơ quan hành chính nhà nước.
6. Báo cáo kết quả thực
hiện Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013 của Chính phủ:
Lý do: Báo cáo này
là cần thiết vì giúp nắm bắt được việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, đặc
biệt việc thực hiện Quy chế dân chủ trong các doanh nghiệp.
7. Báo cáo kết quả công
tác quản lý và hoạt động khoáng sản:
Lý do: Báo cáo kết
quả công tác quản lý và hoạt động khoáng sản là báo cáo định kỳ, được thực hiện
trên cơ sở Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 19/3/2018 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tuyên Quang ban hành Quy định về trách nhiệm của các cấp, các ngành trong
quản lý đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Việc thực hiện báo
cáo này là cần thiết vì giúp nắm bắt được công tác quản lý và hoạt động khoáng
sản trên địa bàn tỉnh.
II. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH
KỲ ĐỀ NGHỊ BÃI BỎ (06 báo cáo)
1. Báo cáo kết quả thực
hiện Chương trình giảm nghèo:
- Lý do: Báo cáo kết
quả thực hiện Chương trình giảm nghèo là Báo cáo định kỳ nhưng không thực hiện
lâu dài, chỉ thực hiện theo một giai đoạn (2016 - 2020) trên cơ sở Kế hoạch số
66/KH-UBND ngày 29/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang thực hiện Chương
trình giảm nghèo tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2020.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi
bỏ Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình giảm nghèo sau khi kết thúc
giai đoạn 2016 - 2020.
2. Báo cáo công tác
phòng, chống mại dâm:
- Lý do: Báo cáo công
tác phòng, chống mại dâm là Báo cáo định kỳ nhưng không thực hiện lâu dài, chỉ
thực hiện theo một giai đoạn (2016 - 2020) trên cơ sở Kế hoạch số 53/KH-UBND
ngày 05/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang thực hiện Chương trình
phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2020.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi
bỏ Báo cáo công tác phòng, chống mại dâm sau khi kết thúc giai đoạn 2016
- 2020.
3. Báo cáo công tác
người cao tuổi:
- Lý do: Báo cáo công
tác người cao tuổi là Báo cáo định kỳ nhưng không thực hiện lâu dài, chỉ thực
hiện theo một giai đoạn (2013 - 2020) trên cơ sở Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày
30/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang thực hiện Chương trình hành động
Quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi
bỏ Báo cáo công tác người cao tuổi sau khi kết thúc giai đoạn 2013 -
2020.
4. Báo cáo kết quả thực
hiện Luật Người khuyết tật:
- Lý do: Báo cáo kết
quả thực hiện Luật Người khuyết tật là Báo cáo định kỳ nhưng không thực hiện
lâu dài, chỉ thực hiện theo một giai đoạn (2013 - 2020) trên cơ sở Kế hoạch số
47/KH-UBND ngày 03/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang thực hiện Đề án
trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020 trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi
bỏ Báo cáo kết quả thực hiện Luật Người khuyết tật sau khi kết thúc giai
đoạn 2013 - 2020.
5. Báo cáo tình hình
quản lý và sử dụng đất trồng lúa:
- Lý do: Báo cáo tình
hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa được quy định tại điểm đ, khoản 4, mục
III Hướng dẫn số 356/HD-STC ngày 20/4/2017 của Sở Tài chính Hướng dẫn việc thu,
nộp tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước
để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang thực hiện
Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 22/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, quy
định: “Hàng năm, trước ngày 30/9 báo cáo Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình quản lý, sử dụng
đất trồng lúa của địa phương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh”.
Tuy nhiên, thực tế trên địa bàn tỉnh hiện nay việc thu tiền bảo vệ và phát triển
đất trồng lúa khi chuyển đất trồng lúa nước để sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp được nộp vào Kho bạc nhà nước từ Hệ thống quản lý phần mềm Tabmis.
Trường hợp thấy cần thiết, Sở Tài chính có thể đề nghị các phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện đối chiếu báo cáo số liệu qua phần mềm Tabmis. Vì vậy, việc duy
trì Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa là không cần thiết, gây
tốn kém về thời gian và chi phí thực hiện.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi
bỏ điểm đ, khoản 4, mục III Hướng dẫn số 356/HD-STC ngày 20/4/2017 của
Sở Tài chính.
6. Báo cáo tình hình
thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát
triển doanh nghiệp đến năm 2020:
- Lý do: Báo cáo tình
hình thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 được thực hiện trên cơ sở Chương trình
hành động số 06/CT-UBND ngày 28/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
Đây là báo cáo định kỳ nhưng không thực hiện lâu dài, chỉ thực hiện theo một giai
đoạn (2016 - 2020).
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi
bỏ Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của
Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 sau khi kết thúc
giai đoạn 2016 - 2020./.