Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 06/CT-UBND
Ngày ban hành 28/06/2016
Ngày có hiệu lực 28/06/2016
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Phạm Minh Huấn
Lĩnh vực Doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/CT-UBND

Tuyên Quang, ngày 28 tháng 6 năm 2016

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 16/5/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020.

Thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Để triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp theo chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Quán triệt, triển khai và xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.

Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp, ngành, địa phương, đơn vị và nhân dân trên địa bàn tỉnh về nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp, nhằm phát triển nhanh về số lượng, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh dịch vụ, nâng cao chất lượng các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; đảm bảo doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, đẩy mạnh sản xuất, đóng góp càng nhiều cho ngân sách tỉnh, tham gia giải quyết việc làm cho người lao động và giảm nghèo tại địa phương, góp phần thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020.

2. Yêu cầu

Việc triển khai Chương trình hành động phải đảm bảo sự thống nhất quản lý, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân tỉnh, phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng cấp, từng ngành; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả giữa các ngành, các cấp, đồng thời có sự tham gia tích cực của các tổ chức, doanh nghiệp và tăng cường sự giám sát của nhân dân.

Trong chỉ đạo thực hiện phải kiên quyết, sát sao, cụ thể, tránh hình thức; phải đặt ra yêu cầu có sự chuyển biến từng khâu, từng bộ phận công việc.

II. MỤC TIÊU

Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhằm tăng tốc độ phát triển doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng, phấn đấu trong giai đoạn 2016-2020 có thêm 800 doanh nghiệp thành lập mới, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt trên 6%/năm, đến năm 2020 số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh đạt trên 1.400 doanh nghiệp, trong đó số doanh nghiệp đăng ký hoạt động ở địa bàn nông thôn và hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp chiếm tỷ lệ trên 20%; khu vực kinh tế tư nhân đóng góp trên 30% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, tỷ lệ đóng góp của các doanh nghiệp vào nguồn thu Ngân sách địa phương trên 35%. Tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đổi mới sáng tạo, phát triển sản xuất kinh doanh, đóng góp ngày càng cao vào phát triển kinh tế của tỉnh.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Cải cách thủ tục hành chính; tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp

- Triển khai thực hiện tốt các nội dung về nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ, Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020.

- Giao đơn vị đầu mối ban hành quyết định về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ và xây dựng quy chế phối hợp giữa các ngành trong giải quyết các bước đầu tư xây dựng dự án sản xuất kinh doanh. Tiếp tục hoàn thiện Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh và Kế hoạch khảo sát đánh giá cảm nhận của doanh nghiệp về môi trường đầu tư và kinh doanh cấp huyện và các sở, ngành.

- Công khai quy trình xử lý hồ sơ, tiến độ và kết quả giải quyết thủ tục hành chính, danh sách cán bộ có trách nhiệm xử lý hồ sơ tại Bộ phận “Một cửa” và trang thông tin điện tử của sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; bãi bỏ thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành, hoàn thành việc công bố các thủ tục hành chính đã được các Bộ, ngành ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, huyện, xã; kiên quyết xử lý các cán bộ vi phạm quy trình xử lý hồ sơ, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về các vi phạm của công chức, viên chức trong phạm vi quản lý. Tăng cường thanh tra công vụ, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc xây dựng, thực hiện quy trình, thời gian giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị.

- Thành lập và công khai đường dây nóng, công bố số điện thoại của người đứng đầu cơ quan hành chính giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp tại Bộ phận một cửa của các cơ quan, đơn vị. Xây dựng chuyên trang hỏi đáp trực tuyến trên Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và hướng dẫn, giải đáp vướng mắc cho doanh nghiệp. Tổ chức đối thoại giữa chính quyền với các doanh nghiệp định kỳ và thường xuyên.

2. Tạo dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; bảo đảm quyền kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp

- Trong Quý III năm 2016, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký cam kết với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp.

- Công bố công khai trên Trang Thông tin điện tử của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố kế hoạch trung hạn, kế hoạch hàng năm, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, bổ sung Quy hoạch đến năm 2025 và triển khai thực hiện các quy hoạch ngành, lĩnh vực của tỉnh.

- Xây dựng cơ chế, chính sách để khuyến khích phát triển doanh nghiệp; chính sách cho hộ kinh doanh, kinh tế trang trại chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Tuyên truyền, khuyến khích và hướng dẫn các hộ kinh doanh, các chủ trang trại có điều kiện về vốn, sử dụng nhiều lao động, quy mô hoạt động rộng đăng ký và chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau khi có hiệu lực); sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh; danh mục những ngành, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư. Rà soát, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; triển khai, hướng dẫn thực hiện có hiệu quả chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2016-2020.

- Tổ chức thực hiện việc hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Quốc gia đến năm 2025 theo Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Thông tin cho các doanh nghiệp chương trình quốc gia về khoa học, công nghệ; hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm, hàng hóa và các hoạt động về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Khuyến khích doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh đầu tư nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp. Tư vấn, hỗ trợ kết nối cung cầu công nghệ cho các doanh nghiệp. Đề xuất các biện pháp cụ thể hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ Quỹ Đổi mới Công nghệ Quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh và các chương trình hỗ trợ khác của Nhà nước để thực hiện đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh.

- Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đào tạo lao động đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; thực hiện Chương trình Việc làm - Dạy nghề giai đoạn tỉnh Tuyên Quang 2016-2020.

- Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về việc đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong tình hình mới; Tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, tiếp tục xử lý nghiêm các vi phạm.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp, người dân truy cập và sử dụng các tính năng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (địa chỉ: http://dangkykinhdoanh.gov.vn) để doanh nghiệp, người dân có thể tra cứu, tìm hiểu về quy trình, thủ tục, điều kiện kinh doanh và các nội dung có liên quan trong quá trình lập thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động của doanh nghiệp.

- Các cơ quan quản lý nhà nước tăng cường khai thác và sử dụng các tính năng của Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để tra cứu thông tin về doanh nghiệp phục vụ cho công tác của cơ quan, đơn vị mình nhằm giảm thời gian cho việc cung cấp thông tin từ doanh nghiệp.

[...]