ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3225/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 09 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH
BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2016-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân - Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 98/TTr-SLĐTBXH ngày 06/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020 (Kế hoạch kèm
theo).
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Thường trực Ban Vì sự tiến bộ của Phụ nữ tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch
thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bình Dương giai đoạn
2016-2020. Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các Sở, ban, ngành,
đoàn thể và các đơn vị có liên quan thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu theo
Kế hoạch đề ra; đồng thời tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế
hoạch về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh theo định
kỳ 06 tháng và hàng năm.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- UBQG VSTBPN;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Thành viên Ban VSTBPN tỉnh;
- Báo, Đài PTTH Bình Dương;
- LĐVP, Tg, TH; Web;
- Lưu VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Trần Thanh Liêm
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN
2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 3225/QĐ-UBND, ngày 09 tháng 12 năm 2015 của UBND
tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 1696/QĐ-TTg
ngày 02/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020;
Thực hiện công văn số 664/LĐTBXH-BĐG
ngày 11/3/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
việc xây dựng kế hoạch và thực hiện Chiến lược quốc gia về
bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020;
Qua 05 năm triển khai và thực hiện Kế
hoạch Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bình
Dương giai đoạn 2011-2015, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân, sự nỗ lực phấn đấu và phối hợp
chặt chẽ của các cấp, các ngành, đoàn thể trong việc thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng
giới, từng mục tiêu đề ra trong Chiến lược đã được vận dụng linh hoạt vào thực
tế phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đến nay nhiều mục tiêu, chỉ tiêu
tỉnh Bình Dương thực hiện đạt cao hơn so với Kế hoạch của tỉnh và Chương trình
Quốc gia đề ra.
Nhằm tiếp tục phát huy những thành
quả đạt được và khắc phục những hạn chế trong việc triển khai thực hiện, đồng thời xác định rõ nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành,
đoàn thể có liên quan trong việc thực hiện Luật Bình đẳng
giới, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng
giới tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Giảm khoảng cách giới và nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực, ngành, vùng, địa
phương còn bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ bất bình đẳng giới cao, góp phần
thực hiện thành công Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bình Dương giai
đoạn 2016 - 2020.
2. Các mục tiêu cụ thể.
a. MỤC TIÊU 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh
đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.
- Chỉ tiêu 1: Tỉ lệ nữ tham gia các
cấp ủy Đảng thuộc nhiệm kỳ 2016-2020 là 25% trở lên; tỷ lệ
nữ đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2020
đạt 30 % trở lên.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2020
đạt tỷ lệ 100% Ủy ban nhân dân các cấp có
lãnh đạo chủ chốt là nữ.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội với 30% lực lượng
lao động nữ trở lên có nữ tham gia vào Ban lãnh đạo đến cuối năm 2020 đạt 100%.
b. MỤC TIÊU 2: Giảm khoảng cách
giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ
nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân
tộc thiểu số đối với
các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động.
- Chỉ tiêu 1: Hàng năm, tổng số người
được tạo việc làm mới đảm bảo ít nhất 40% cho mỗi giới (nam và nữ).
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ tham gia lãnh
đạo doanh nghiệp Nhà nước đạt 30% vào năm 2016 và từ 35 % trở lên vào năm 2020 .
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ lao động nữ ở
nông thôn có nhu cầu được đào tạo nghề và ưu tiên bố trí việc làm đạt 80% hàng
năm.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ ở vùng nông
thôn nghèo, vùng dân tộc thiểu số có nhu cầu được vay vốn
ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính
thức đạt 100% hàng năm.
c. MỤC TIÊU 3: Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nữ, từng bước đảm bảo sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ biết chữ của nam
và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,
vùng đặc biệt khó khăn đạt 95 % trở lên hàng năm.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ Thạc sỹ đạt
trên 40% và tỷ lệ nữ Tiến sỹ đạt 10 % vào năm 2020.
d. MỤC TIÊU 4: Đảm bảo bình đẳng
giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe:
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 113 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái
vào năm 2016 và 115/100 vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tử vong bà
mẹ liên quan đến thai sản xuống 26/100.000 ca trẻ đẻ sống vào năm 2016 và xuống
dưới 25/100.000 vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ phụ nữ mang
thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con lên 70% vào năm 2016 và trên 70% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ phá thai
xuống 27/100 trẻ đẻ sống vào năm 2016 và xuống dưới 25/100 vào năm 2020.
đ. MỤC TIÊU 5: Đảm bảo bình đẳng
giới trong lĩnh vực văn
hóa và thông tin.
- Chỉ tiêu 1: Đến
năm 2016 giảm 70% và đến năm 2020 giảm 80% sản phẩm văn hóa, thông tin mang
định kiến giới. Tăng thời lượng phát sóng các chương trình, chuyên mục và số
lượng các sản phẩm tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2016 có 90% hệ
thống truyền thanh, truyền hình ở địa phương có chuyên mục, chuyên đề nâng cao
nhận thức về bình đẳng giới.
e. MỤC TIÊU 6: Bảo đảm bình đẳng
giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới.
- Chỉ tiêu 1: Rút ngắn khoảng cách về
thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam xuống 2 lần vào năm
2016 và xuống 1,5 lần vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2016 đạt 60% và
đến năm 2020 đạt 80% số nạn nhân của bạo lực gia đình được phát hiện và được tư
vấn về pháp lý và sức khỏe, được hỗ trợ và chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình. Đến năm 2016 đạt
70% và đến năm 2020 đạt 85% số người gây bạo lực gia đình được phát hiện, được tư vấn tại các cơ sở tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2016 có 100% số
nạn nhân bị buôn bán trở về thông qua trao trả, được giải cứu, số nạn nhân bị
buôn bán tự trở về được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
g. MỤC TIÊU 7: Nâng cao năng lực
quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2016 có 80 % và
đến năm 2020 có 100% dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn
đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới.
- Chỉ tiêu 2: Năm 2016 và duy trì đến năm 2020 có 100% thành viên Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ và cán
bộ làm công tác bình đẳng giới chuyên trách được tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới.
- Chỉ tiêu 3: Đến
năm 2016 và duy trì đến năm 2020 có đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì
sự tiến bộ của phụ nữ ở cấp tỉnh, huyện, thị, thành phố và xã,
phường, thị trấn và duy trì đội ngũ cộng tác viên tham gia
công tác bình đẳng giới và Vì sự tiến bộ của Phụ nữ ở khu, ấp.
- Chỉ tiêu 4: Đến
năm 2016 và đến năm 2020 có 100% cán bộ, công chức, viên chức, cộng tác viên
làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành
được tập huấn nghiệp vụ ít nhất 1 lần.
(Đính
kèm các Phụ lục)
II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.
1. Giải pháp chung.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo,
kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác bình đẳng
giới. Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về bình đẳng giới. Thực hiện lồng ghép
vấn đề bình đẳng giới vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có
nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân
biệt đối xử về giới. Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng
và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của các sở, ban,
ngành, đoàn thể trong xây dựng và tổ chức
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa
phương. Tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về bình
đẳng giới. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công
tác bình đẳng giới.
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân.
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực
hiện Chương trình Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn II từ năm
2016-2020 nhằm hỗ trợ các sở, ban, ngành, đoàn thể trong
tỉnh giải quyết những vấn đề trọng tâm của công tác bình đẳng giới.
- Phát triển hệ
thống dịch vụ có chất lượng từ tỉnh đến cơ sở nhằm hỗ trợ nữ và nam bình đẳng
về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tăng
cường xã hội hóa và phối hợp liên ngành trong việc tổ chức các hoạt động về
bình đẳng giới.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực tài chính cho công tác bình đẳng giới; chi ngân
sách nhà nước cho công tác bình đẳng giới theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành; ưu tiên nguồn, lực cho những ngành, địa phương,
khu vực có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao về bất bình đẳng giới, các
huyện, thị, các xã còn nhiều khó khăn.
- Tăng cường công tác nghiên cứu về
bình đẳng giới trên các lĩnh vực. Thực hiện cơ sở dữ liệu về bình đẳng giới
phục vụ công tác nghiên cứu và hoạch định chính sách về bình đẳng giới do Trung
ương hướng dẫn.
2. Các giải pháp cụ thể.
2.1. Giải pháp thực hiện Mục tiêu
1.
- Rà soát các quy định của Đảng và
Nhà nước về độ tuổi tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, nghỉ hưu
đối với cán bộ, viên chức nữ. Xác định những bất hợp lý và bất lợi đối với phụ
nữ khi thực hiện những quy định này để đề xuất, kiến nghị Trung ương, tỉnh sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với Luật Bình đẳng giới.
- Thực hiện công tác quy hoạch dài
hạn cán bộ lãnh đạo, quản lý nữ với các chỉ tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về
bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức
về công tác cán bộ nữ, góp phần xóa bỏ các định kiến, các quan
niệm không phù hợp về vai trò của nam và nữ trong gia đình và ngoài xã hội. Đa
dạng hóa các hình ảnh của nữ giới với các vai trò và nghề nghiệp khác nhau.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới, trước hết là quy
định về độ tuổi tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm.
- Các sở, ban ngành, đoàn thể tổ chức
thí điểm việc thi tuyển các chức danh quản lý; từ đó rút
ra các bài học kinh nghiệm, sáng kiến liên quan đến việc
tăng tỷ lệ nữ lãnh đạo, quản lý.
- Hỗ trợ việc nâng cao năng lực cho nữ lãnh đạo, quản lý trẻ thông qua việc thực hiện các chương trình,
dự án nâng cao năng lực.
2.2.
Giải pháp thực hiện Mục tiêu 2:
- Giảm chi phí tiếp cận việc làm và
thời gian tìm việc của người lao động thông qua việc xây dựng hệ thống thông
tin về thị trường lao động, tư vấn về việc làm và cơ hội đầu tư. Xây dựng cơ sở
dữ liệu về thị trường lao động và đào tạo nghề có tách biệt theo giới tính. Có
các biện pháp cụ thể để khuyến khích đầu tư vào việc cung cấp thông tin về thị
trường lao động, thị trường đầu tư, thị trường tài chính ... với giá rẻ, đảm
bảo tính trung thực và cập nhật.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách và mở
rộng đối tượng tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội, nhất là
đối với nhóm lao động mới; thực hiện các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu của nữ
giới và nam giới tham gia bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp, chú ý
nhóm dễ bị tổn thương (như lao động di cư, lao động nghèo ở vùng nông thôn,
vùng dân tộc thiểu số).
- Đảm bảo các điều kiện để phụ nữ
được tiếp cận đầy đủ và bình đẳng các nguồn lực kinh tế (như đất canh tác, các
nguồn vốn tín dụng, thông tin thị trường, thông tin về luật
pháp, chính sách), bình đẳng về cơ hội tham gia sản xuất kinh doanh.
- Các chính sách, chương trình đào
tạo nghề cần tập trung vào khu vực nông thôn, vùng dân tộc thiểu số; thu hút
nhiều lao động nữ, nâng cao tay nghề, kỹ năng, cách quản lý, kinh doanh phát
triển tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông sản, sản xuất hàng tiêu dùng và phát
triển các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống dân cư ở
nông thôn. Có chính sách đào tạo các cơ sở đào tạo nghề cho lao động ở nông
thôn, đặc biệt là cơ sở thu hút nhiều lao động nữ.
- Đảm bảo các hoạt động khuyến nông,
khuyến ngư, khuyến lâm sử dụng ngân sách nhà nước thu hút nhiều học viên nữ.
Xác định và đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu về nữ trong việc bồi dưỡng, tập huấn
và đào tạo cho người dân ở khu vực nông thôn và ven đô thị, vùng dân tộc thiểu số, hỗ trợ họ áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng và
sức cạnh tranh, của sản phẩm nông nghiệp và chế biến.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện
chính sách đối với lao động nữ ở các loại hình doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính
hiệu quả, công bằng trong chính sách đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao
động và chế độ nghỉ hưu.
2.3. Giải pháp thực hiện Mục tiêu
3:
- Đưa nội dung về bình đẳng giới vào
giảng dạy trong hệ thống giáo dục, đặc biệt ở các cấp Trung học phổ thông,
Trung học cơ sở và Tiểu học. Đưa nội dung về giới vào các
chương trình bồi dưỡng về quản lý nhà nước, đào tạo về cao cấp lý luận chính
trị nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ lãnh đạo chủ chốt.
- Có những chính sách đặc thù cho một
số nhóm đối tượng chính sách, chương trình học bổng hỗ trợ trẻ em gái và phụ nữ
tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt có chính sách khuyến khích đối với
trẻ em gái, phụ nữ nông thôn và vùng dân tộc thiểu số, chính sách đặc thù cho
giáo dục Mầm non ở các khu, cụm công nghiệp và vùng có điều kiện khó khăn,
chính sách thu hút giáo viên tiểu học và mầm non là nam giới.
- Rà soát để xóa bỏ các thông điệp và hình ảnh mang định kiến giới trong hệ thống sách giáo
khoa hiện nay.
- Thực hiện lồng ghép giới trong chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành
giáo dục; xây dựng cơ sở dữ liệu có tách biệt theo giới tính, dân tộc ở các cấp
học, bậc học.
2.4. Giải pháp thực hiện Mục tiêu
4:
- Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm sóc
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ và nam giới. Đặc biệt, cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản linh hoạt, dễ tiếp cận và miễn phí hoàn toàn
hoặc 01 phần đối với phụ nữ và nam giới có hoàn cảnh khó khăn như: công nhân
lao động, người dân nghèo,...
- Mở rộng mạng lưới tư vấn về sức
khỏe sinh sản cho nam giới; tăng cường đào tạo bác sĩ chuyên khoa nam học tại
các bệnh viện đa khoa cấp tỉnh.
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ
nữ và nam giới. Tăng cường sự tham gia của nam giới vào việc thực hiện các biện
pháp kế hoạch hóa gia đình. Mở rộng các hoạt động truyền thông đối với người
chưa thành niên về sức khỏe tình dục, tránh thai an toàn.
- Thực hiện lồng ghép giới trong các
chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành y tế.
2.5. Giải pháp thực hiện Mục tiêu
5:
- Nâng cao nhận thức về giới cho
người sản xuất các sản phẩm văn hóa, thông tin. Xóa bỏ các thông điệp và hình
ảnh mang tính định kiến giới trong các sản phẩm văn hóa, thông tin.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục
về giới trên các phương tiện thông tin đại chúng với các
hình thức đa dạng, linh hoạt, phù hợp với
từng nhóm đối tượng và từng khu vực.
- Tiếp tục thực hiện các văn bản chỉ
đạo của Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban
nhân dân tỉnh đối với các lĩnh vực quản lý Nhà nước về văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình; tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quản lý Nhà nước trên các lĩnh
vực hoạt động của ngành, đồng thời đề xuất cơ chế, chính sách ưu đãi của tỉnh
đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ văn hóa, thể thao, du lịch và gia
đình nhằm xây dựng đội ngũ nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho sự nghiệp
phát triển của ngành;
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý nhà nước, đẩy mạnh công tác thanh kiểm tra chuyên ngành, liên ngành các hoạt động
kinh doanh dịch vụ văn hóa, dịch vụ du lịch nhằm kịp thời chấn chỉnh và tạo môi
trường văn hóa trong sạch, lành mạnh trên địa bàn.
2.6. Giải pháp thực hiện Mục tiêu
6:
- Đẩy mạnh việc xây dựng gia đình văn
hóa, trong đó nhấn mạnh tiêu chí bình đẳng giới trong gia
đình.
- Chú trọng xây dựng Mô hình các Câu
lạc bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng và không có bạo lực; thu hút sự tham gia
tích cực của nam giới vào các hoạt động này.
- Triển khai thực hiện kế hoạch hành
động Phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016 - 2020.
2.7. Giải pháp thực hiện Mục tiêu
7:
- Bố trí đủ cán bộ làm công tác bình
đẳng giới ở các cấp, hình thành đội ngũ cộng tác viên tham gia công tác bình
đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở khu, ấp.
- Bồi dưỡng kỹ năng phân tích, đánh
giá và thực hiện lồng ghép giới cho đội ngũ cán bộ, công
chức tham gia hoạch định chính sách và xây dựng các kế hoạch phát triển kinh
tế- xã hội. Tổ chức các đợt tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng
ghép giới cho các thành viên, cộng tác viên liên quan đến bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan và các huyện, thị, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình
đẳng giới tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020 trên phạm vi toàn tỉnh, đảm bảo
gắn kết chặt chẽ với các Kế hoạch hành
động liên quan do các Sở, ban, ngành, đoàn thể chủ trì thực hiện;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các
kế hoạch hàng năm về bình đẳng giới phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020; rà soát để sửa đổi, bổ sung
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống
pháp luật, chính sách cho phù hợp với nguyên tắc bình đẳng
giới;
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch để báo cáo Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân
dân tỉnh theo định kỳ; tổ chức sơ kết, đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện
Chiến lược; tổng kết tình hình thực hiện Kế
hoạch hành động vào năm 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và các sở, ngành,
đoàn thể liên quan vận động các nguồn hỗ trợ cho các chương trình dự án về bình
đẳng giới; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội hàng năm và 5 năm;
- Hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu,
chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá
kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
3. Sở
Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm, bố
trí ngân sách để thực hiện các chương trình, dự án về bình đẳng giới sau khi
được phê duyệt;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về bình đẳng giới đã được phê duyệt
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác liên
quan.
4. Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện
đánh giá lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng
giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới trong phạm vi
điều chỉnh của văn bản.
5. Sở Nội
vụ:
- Chủ trì, phối hợp cùng Ban Tổ chức
Tỉnh ủy, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các
sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quy hoạch, đào tạo
nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà nước;
- Chịu trách nhiệm rà soát, kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định
về tuổi tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên
chức; hướng dẫn các sở, ngành, đoàn thể, huyện, thị, thành phố lập kế hoạch
hàng năm về biên chế công chức làm công tác bình đẳng giới; giao biên chế công
chức làm công tác bình đẳng giới sau khi được phê duyệt; thực hiện việc lồng
ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức.
6. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành, đoàn thể liên quan, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị, thành phố tổ chức triển khai Chiến lược Dân
số - Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2016 - 2020 sau khi được phê duyệt; đẩy mạnh công tác tuyên truyền cảnh báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân sâu xa làm mất cân bằng giới tính ở trẻ sơ sinh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
đoàn thể liên quan tổ chức triển khai Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn
2016 - 2020 sau khi được phê duyệt; thực hiện các nội dung giáo dục về giới,
giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới cho học sinh, sinh viên; bồi dưỡng
cho giáo viên, giảng viên về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới; lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt
động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí,
xuất bản (bao gồm xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm), thông tin trên Internet về bình đẳng giới và liên quan đến
bình đẳng giới; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm thông tin có định kiến giới.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành, đoàn thể liên quan, Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị,
thành phố tổ chức triển khai Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn
2016 - 2020 sau khi được phê duyệt;
- Xây dựng và triển khai các hoạt động
can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình; lồng ghép các nội dung về bình đẳng giới
vào các thiết chế văn hóa hướng tới mục tiêu gia đình ít
con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc và bền vững.
10. Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
đoàn thể liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống
tội phạm buôn bán người.
11. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp vơi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện các hoạt động nghiên cứu
khoa học về bình đẳng giới.
12. Báo Bình Dương, Đài Phát thanh
và Truyền hình Bình Dương
Phối hợp với các cơ quan thông tin
đại chúng liên quan tăng cường thời lượng phát sóng, phát
thanh; xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chương trình và nâng cao chất lượng
tuyên truyền về bình đẳng giới.
13. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị, thành phố:
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tại
địa phương theo giai đoạn 5 năm và hàng năm về bình đẳng giới cho phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng
địa phương; phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực trong việc huy động
nguồn lực để thực hiện Kế hoạch; lồng
ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này với các nội dung khác có liên quan
trên địa bàn;
- Bố trí đủ cán bộ, công chức làm công
tác bình đẳng giới ở địa phương; đẩy mạnh phối
hợp liên ngành; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa
phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn
theo quy định hiện hành.
14. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức thành viên
của Mặt trận, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tiếp tục tham gia tổ chức triển
khai Kế hoạch này;
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong tổ chức mình; tham gia xây
dựng chính sách, pháp luật, tham gia quản lý nhà nước về bình đẳng giới; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; nghiên
cứu, bố trí hội viên Hội Phụ nữ làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng
giới ở cơ sở.
Trên cơ sở Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình
đẳng giới tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020, đề nghị các sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế ở đơn
vị, địa phương mình để xây dựng Kế hoạch thực
hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới của đơn vị, địa phương giai đoạn 2016-2020
cho phù hợp. Hàng năm tiến hành đánh giá và báo cáo kết quả việc thực hiện Kế
hoạch thực hiện Chiến lược tại đơn vị, địa phương mình gửi về Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội- Thường trực Ban vì sự tiến bộ của Phụ nữ
tỉnh để tổng hợp báo cáo cấp trên theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến
lược quốc gia về bình đẳng giới của tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020; trong
quá trình triển khai thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc phát sinh; các cơ quan,
đơn vị có ý kiến phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Thường trực
Ban vì sự tiến bộ của Phụ nữ tỉnh để tổng hợp, báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CHIẾN LƯỢC QUỐC
GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 3225/QĐ-UBND
ngày 09/12/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chỉ tiêu thực hiện Mục tiêu 1.
Mục
tiêu 1. Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước
giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.
|
Đơn
vị tính
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Kế
hoạch của TW đến cuối năm 2020
|
Ghi
chú
|
- Chỉ tiêu 1: Phấn
đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia các cấp Ủy Đảng nhiệm kỳ 2016-2020 từ 22% trở lên.
|
%
|
>
25
|
>
25
|
>
25
|
>
25
|
>
25
|
≥
25
|
|
- Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội tỉnh
khóa XIII nhiệm kỳ 2016-2020.
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ nữ đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2020:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Cấp tỉnh:
|
%
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
≥ 35
|
|
+ Cấp huyện:
|
%
|
28
|
28
|
28
|
28
|
28
|
≥ 35
|
|
+ Cấp xã:
|
%
|
27
|
27
|
27
|
27
|
27
|
≥ 35
|
|
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu UBND các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
|
%
|
80
|
80
|
80
|
100
|
100
|
>
95
|
|
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ
các tổ chức giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội và doanh
nghiệp nhà nước với 30% lực lượng lao động nữ trở lên có nữ tham gia Ban lãnh
đạo.
|
%
|
85
|
85
|
85
|
85
|
100
|
100
|
|
Chỉ tiêu thực hiện Mục tiêu 2.
Mục tiêu 2. Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao
động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ
nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc
thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế,
thị trường lao động.
|
Đơn
vị tính
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Kế
hoạch của TW đến cuối năm 2020
|
Ghi
chú
|
- Chỉ tiêu 1:
hàng năm, tổng số người được tạo việc làm mới, đảm bảo ít nhất 40% cho mỗi
giới (nam và nữ).
|
%
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
40
|
|
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo doanh
nghiệp.
|
%
|
30
|
30
|
30
|
35
|
35
|
35
|
|
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ
lao động nữ ở nông thôn có nhu cầu dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và ưu tiên
bố trí việc làm hàng năm.
|
%
|
80
|
80
|
80
|
80
|
80
|
50
|
|
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ
hộ nghèo do phụ nữ làm chủ có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính
thức.
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
Chỉ tiêu thực hiện Mục tiêu 3.
Mục
tiêu 3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước đảm bảo sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
|
Đơn vị tỉnh
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Kế
hoạch của TW đến cuối năm 2020
|
Ghi
chú
|
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ biết chữ của nam và nữ trong đô
tuổi từ 15-40 ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
|
%
|
95
|
95
|
95
|
95
|
95
|
95
|
|
- Chỉ tiêu 2:
+ Tỷ lệ Thạc sĩ.
|
%
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
50
|
|
+ Tỷ lệ tiến sĩ:
|
%
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
25
|
|
Chỉ tiêu thực hiện Mục tiêu 4.
Mục
tiêu 4. Đảm bảo bình đẳng giới trong tiếp cận và
thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe:
|
Đơn vị tính
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Kế
hoạch của TW đến cuối năm 2020
|
Ghi
chú
|
- Chỉ tiêu
1: Tỷ số giới tính
khi sinh không vượt quá trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh
gái.
|
%
|
113
|
113
|
113
|
113
|
115
|
115/100
|
|
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ
lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống 46/100.000
ca trẻ đẻ sống.
|
ca
|
Dưới
26/100.000
|
Dưới
26/100.000
|
Dưới
26/100.000
|
Dưới
26/100.000
|
Dưới
25/100.000
|
52/100.000
|
|
- Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ
lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
|
%
|
70
|
70
|
70
|
70
|
70
|
>50
|
|
- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ
lệ phá thai xuống/100 trẻ đẻ sống.
|
%
|
27
|
27
|
25
|
25
|
25
|
25/100
|
|
Chỉ tiêu thực hiện Mục tiêu 5.
Mục tiêu 5. Đảm bảo bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa và thông tin.
|
Đơn
vị tính
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Kế
hoạch của TW đến cuối năm 2020
|
Ghi
chú
|
- Chỉ tiêu 1.
Giảm sản phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến. Tăng thời
lượng phát sóng các chương trình, chuyên mục và số lượng các sản phẩm tuyên
truyền, giáo dục về bình đẳng giới.
|
%
|
70
|
70
|
80
|
80
|
80
|
80
|
|
- Chỉ tiêu 2: Số lượng Đài phát thanh và Truyền hình ở địa phương
có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
|
%
|
80
|
80
|
80
|
90
|
90
|
100
|
|
Chỉ tiêu thực hiện Mục tiêu 6.
*Mục tiêu 6. Bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình,
từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới.
|
Đơn vị tính
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Kế
hoạch của TW đến cuối năm 2020
|
Ghi
chú
|
- Chỉ tiêu
1: Rút ngắn khoảng
cách về thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam.
|
Lần
|
2
|
2
|
2
|
2
|
1,5
|
1,5
|
|
- Chỉ tiêu 2: Số nạn nhân của bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn về pháp lý và sức khỏe, được hỗ
trợ và chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình.
|
%
|
60
|
60
|
60
|
60
|
80
|
40
|
|
- Số người gây bạo lực gia đình
được phát hiện được tư vấn tại các cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình.
|
%
|
70
|
70
|
70
|
70
|
85
|
80
|
|
- Chỉ tiêu 3: Số nạn nhân bị buôn bán trở về thông qua trao
trả, được giải cứu, số nạn nhân bị buôn bán tự trở về
được phát hiện được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa
nhập cộng đồng.
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
Chỉ tiêu thực hiện Mục tiêu 7.
Mục
tiêu 7. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
|
Đơn
vị tính
|
Năm
2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Kế hoạch của TW
đến cuối năm 2020
|
Ghi
chú
|
- Chỉ tiêu
1: Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới
hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được lồng ghép
vấn đề bình đẳng giới.
|
%
|
80
|
80
|
80
|
80
|
100
|
100
|
|
- Chỉ tiêu 2: Thành
viên Ban vì sự tiến bộ của Phụ nữ và cán bộ làm công tác bình đẳng giới
chuyên trách được tập huấn kiến thức về giới, phân tích
giới và lồng ghép giới.
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
- Chỉ tiêu 3: Bố trí đủ Cán bộ làm công tác bình
đẳng giới ở các cấp tỉnh, huyện, thị, xã; đội ngũ cộng tác viên tham gia công
tác bình đẳng giới và Vì sự TBPN ở khu, ấp.
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
- Chỉ tiêu 4: Số cán bộ công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới và vì sự
tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành được tập huấn ít
nhất 1 lần.
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|