Quyết định 3218/QĐ-BCT năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Số hiệu 3218/QĐ-BCT
Ngày ban hành 11/04/2014
Ngày có hiệu lực 11/04/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Công thương
Người ký Vũ Huy Hoàng
Lĩnh vực Thương mại

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3218/QĐ-BCT

Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG

Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chc năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cẩu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 36/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công nghiệp nhẹ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Quan điểm phát triển

- Phát triển ngành dệt may theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững; chuyn mạnh sản xuất từ gia công sang mua nguyên liệu, bán thành phm, đảm bảo nâng cao cht lượng, đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu;

- Lấy xuất khẩu làm phương thức cơ sở cho sự phát triển của ngành, đồng thời đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường nội địa. Tập trung phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu, nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm trong ngành;

- Phát triển ngành dệt may phải gn với bảo vệ môi trường và xu thế dịch chuyển lao động nông nghiệp, nông thôn. Phát trin các khu, cụm công nghiệp sợi dệt nhuộm tập trung để tạo điều kiện xử lý môi trường. Chuyn các doanh nghiệp dệt may sử dụng nhiu lao động vcác vùng nông thôn, đồng thời phát triển thị trường thời trang dệt may tại các đô thị và thành phố lớn;

- Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho sự phát triển bền vững của ngành dệt may, trong đó chú trọng đào tạo cán bộ qun lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề nhằm tạo ra đội ngũ doanh nhân giỏi, cán bộ, công nhân lành nghề, chuyên sâu;

- Huy động các nguồn lực đđầu tư phát triển dệt may, kêu gọi những nhà đầu tư nước ngoài đu tư vào những lĩnh vực mà các doanh nghiệp trong nước còn yếu và thiếu kinh nghiệm.

2. Mục tiêu phát triển

a) Mục tiêu tổng quát

- Xây dng ngành công nghiệp dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn, hướng về xuất khẩu và có khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày càng cao; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc vào nền kinh tế khu vực và thế giới;

- Đảm bảo cho ngành dệt may phát triển bền vững, hiệu quả trên cơ sở công nghệ hiện đại, hệ thống quản lý cht lượng, quản lý lao động, quản lý môi trường theo các chuẩn mực quốc tế;

- Phân bdệt may ở các vùng phù hợp: thuận lợi về nguồn cung cấp lao động, giao thông, cảng bin;

- Đến năm 2020, ngành dệt may xây dựng được một số thương hiệu nổi tiếng.

b) Mục tiêu cụ th

Giai đoạn 2013 đến 2015: tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành đạt 12% đến 13%/năm, trong đó ngành dệt tăng 11% đến 12%/năm, ngành may tăng 13% đến 14%/năm. Tăng trưởng xuất khẩu đạt 10% đến 11%/năm. Tăng trưởng thị trường nội địa đạt 9% đến 10%/năm;

Giai đoạn 2016 đến 2020: tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành đạt 12% đến 13%/năm, trong đó ngành dệt tăng 13% đến 14%/năm, ngành may tăng 12% đến 13%/năm. Tăng trưởng xuất khẩu đạt 9% đến 10%/năm. Tăng trưởng thị trường nội địa đạt 10% đến 12%/năm;

Giai đoạn 2021 đến 2030: tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành đạt 9% đến 10%/năm. Trong đó ngành dệt tăng 10% đến 11%/năm, ngành may tăng 9% đến 10%/năm. Tăng trưởng xuất khẩu đạt 6% đến 7%/năm. Tăng trưởng thị trường nội địa đạt 8% đến 9%/năm;

Cơ cấu ngành dệt, ngành may trong cấu toàn ngành dệt may: đến năm 2015, ngành dệt chiếm tỷ trọng 45%, ngành may chiếm tỷ trọng 55%; năm 2020, tỷ trọng ngành dệt tăng lên 47%, ngành may giảm còn 53%; năm 2030, ngành dệt tăng lên 49%, ngành may còn 51% trong toàn bộ cơ cấu ngành dệt may.

Bảng: Các mục tiêu cụ thcủa ngành dệt may đến năm 2030

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2015

Năm 2020

Năm 2030

1. Kim ngạch XK

Tỷ USD

23-24

36-38

64-67

Tỷ lệ XK so cả nước

%

15-16

13-14

9-10

2. Sử dụng lao động

1.000 ng

2.500

3.300

4.400

3. Sản phm chủ yếu

 

 

 

- Bông xơ

1000 Tấn

8

15

30

- Xơ, sợi tổng hợp

1000 Tấn

400

700

1.500

- Sợi (kéo từ xơ cắt ngắn)

1000 Tn

900

1.300

2.200

- Vải các loi

Tr. m2

1.500

2.000

4.500

- Sản phẩm may

Tr. SP

4.000

6.000

9.000

4. Tỷ lệ nội địa hóa

%

55

65

70

[...]