Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Quyết định 32/2003/QĐ-BGDĐT Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, lớp năng khiếu Thể dục Thể thao trong giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giao dục và Đào ban hành

Số hiệu 32/2003/QĐ-BGDĐT
Ngày ban hành 11/07/2003
Ngày có hiệu lực 11/08/2003
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo
Người ký Nguyễn Minh Hiển
Lĩnh vực Giáo dục,Thể thao - Y tế

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 32/2003/QĐ-BGDĐT

Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2003

Căn cứ Luật giáo dục ngày 2-12-1998;
Căn cứ Pháp lệnh thể dục, thể thao ngày 25-9-2000;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5-11-2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30-3-1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30-8-2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Được sự thống nhất của Uỷ ban Thể dục thể thao tại công văn số 845/UB-TDTT-PC, ngày 9-6-2003 về việc ban hành Quy chế trường năng khiếu TDTT;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thể chất

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao trong giáo dục phổ thông.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.

Điều 3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thể chất, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các Sở Thể dục thể thao, Hiệu trưởng các trường năng khiếu thể dục thể thao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nguyễn Minh Hiển

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG, LỚP NĂNG KHIẾUTHỂ DỤC THỂ THAO TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2003/QĐ-BGD&ĐTngày 11 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao trong giáo dục phổ thông (sau đây gọi là trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao).

2. Trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao là loại hình trường, lớp chuyên biệt dành cho những học sinh phổ thông có năng khiếu thể dục thể thao.

Điều 2. Vị trí, nhiệm vụ

1. Lớp năng khiếu thể dục thể thao được thành lập ở các cấp, bậc học phổ thông, dành cho những học sinh có năng khiếu thể dục thể thao, nhằm phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng những học sinh có khả năng phát triển thành tích thể dục thể thao, trên cơ sở đảm bảo giáo dục phổ thông toàn diện theo quy định ở Điều lệ trường phổ thông các cấp, bậc học tương ứng.

2. Trường năng khiếu thể dục thể thao được thành lập ở các cấp, bậc học phổ thông, dành cho những học sinh có năng khiếu về thể dục thể thao, nhằm đào tạo bồi dưỡng và phát triển năng khiếu cho học sinh, trên cơ sở đảm bảo trình độ học vấn phổ thông cho học sinh. Trường năng khiếu thể dục thể thao có thể thuộc cấp huyện, tỉnh hoặc cấp bộ, ngành; trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức

1. Lớp năng khiếu thể dục thể thao được tổ chức trong trường phổ thông công lập và ngoài công lập ở các cấp, bậc học. Học sinh lớp năng khiếu thể dục thể thao phải đảm bảo những yêu cầu chung đã được quy định trong Điều lệ trường tiểu học, ban hành kèm theo Quyết định số 22/2000/QĐ-BGD&ĐT, ngày 11-7-2000, Điều lệ trường trung học ban hành kèm theo Quyết định số 23/QĐ-BGD&ĐT ngày 11-7-2000, Quy chế tổ chức và hoạt động của trường ngoài công lập ban hành theo Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ngoài ra học sinh có năng khiếu thể dục thể thao được tổ chức thành các lớp năng khiếu thể dục thể thao theo trình độ và khả năng chuyên môn từng môn thể dục thể thao, có thể không cùng trình độ học vấn hoặc cùng độ tuổi.

2. Trường năng khiếu thể dục thể thao là loại trường chuyên biệt, được tổ chức theo những nguyên tắc chung đã quy định trong điều lệ nhà trường các cấp, bậc học tương ứng, và được tổ chức theo đặc thù các môn năng khiếu thể dục thể thao. Mỗi học sinh đều được biên chế ở 2 loại lớp:

- Lớp học kiến thức phổ thông gồm những học sinh có cùng trình độ học vấn, có thể không cùng độ tuổi.

- Lớp chuyên sâu thể dục thể thao gồm những học sinh có cùng nguyện vọng, khả năng, trình độ chuyên môn về một môn thể dục thể thao, có thể không cùng trình độ học vấn hoặc cùng độ tuổi.

3. Hàng năm trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao được tuyển bổ sung những học sinh mới, có năng khiếu về thể dục thể thao và chuyển những học sinh không còn đạt yêu cầu, không có khả năng phát triển thành tích thể dục thể thao sang học tại các trường phổ thông bình thường khác.

Điều 4. Hình thức tổ chức

Trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao được thành lập theo các hình thức sau:

1. Lớp năng khiếu thể dục thể thao được thành lập ở các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Mỗi trường phổ thông được thành lập 01 hoặc một số lớp năng khiếu thể dục thể thao từng môn, nếu đảm bảo đủ các điều kiện như quy định tại Điều 7 của Quy chế này. Mỗi học sinh chỉ được học ở 01 lớp năng khiếu thể dục thể thao. Lớp năng khiếu thể dục thể thao gồm những học sinh cùng môn chuyên môn thể dục thể thao và có trình độ khả năng chuyên môn tương đối đồng đều. Mỗi lớp năng khiếu thể dục thể thao trong trường phổ thông không được quá 30 học sinh.

2. Trường năng khiếu thể dục thể thao được thành lập ở địa phương, hoặc ở bộ, ngành thuộc Trung ương. Trường năng khiếu thể dục thể thao được thành lập các lớp chuyên sâu theo các môn thể dục thể thao nếu đảm bảo đủ điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị tập luyện và đội ngũ huấn luyện viên theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này. Học sinh trong cùng lớp chuyên sâu thể dục thể thao phải cùng môn thể dục thể thao và phải có trình độ chuyên môn tương đối đồng đều. Số lượng học sinh trong mỗi lớp phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của học sinh, tối đa không quá 25 học sinh.

Điều 5. Chính sách ưu tiên

[...]