Nghị định 43/2000/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giáo dục

Số hiệu 43/2000/NĐ-CP
Ngày ban hành 30/08/2000
Ngày có hiệu lực 14/09/2000
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Giáo dục,Quyền dân sự

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 43/2000/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2000

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 43/2000/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 8 NĂM 2000 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁO DỤC

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục về chương trình giáo dục, sách giáo khoa và giáo trình, thi và văn bằng; về mạng lưới, tổ chức, hoạt động, cơ sở vật chất của nhà trường và cơ sở giáo dục khác; về tuyển dụng, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, thỉnh giảng và khen thưởng đối với nhà giáo; về chính sách đối với người học; và về các điều kiện tài chính của hệ thống giáo dục quốc dân.

2. Nhà trường, cơ sở giáo dục khác của cơ quan hành chính nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, của lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm tuân theo các quy định tương ứng của Nghị định này khi tiến hành đào tạo để cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.

Điều 2. Phân luồng và liên thông trong giáo dục

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng các quy định, điều kiện nhằm bảo đảm sự phân luồng và liên thông giữa các bậc học, cấp học, trình độ đào tạo và phương thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp của địa phương, thực hiện việc phân luồng sau mỗi bậc học, cấp học, trình độ đào tạo theo các quy định của Chính phủ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 3. Ưu tiên bảo đảm phát triển giáo dục ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

1. Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm: vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo và những vùng khó khăn khác. Danh mục cụ thể của những vùng này được ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).

2. Chính phủ ưu tiên về đầu tư và khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo các quy định trong Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.

3. Uỷ ban nhân dân các cấp thuộc các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và giải pháp phát triển giáo dục, coi đây là một mục tiêu ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Điều 4. Phổ cập giáo dục

Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, thị xã, quận, huyện có trách nhiệm củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, đồng thời có kế hoạch và giải pháp thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

Chương 2:

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC, SÁCH GIÁO KHOA VÀ GIÁO TRÌNH, THI VÀ VĂN BẰNG TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN

Điều 5. Chương trình giáo dục

1. Chương trình giáo dục quy định tại các Điều 24, 30 và 36 của Luật Giáo dục là văn bản cụ thể hoá mục tiêu giáo dục; quy định phạm vi, mức độ và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục, chuẩn mực và cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và toàn bộ một bậc học, cấp học, trình độ đào tạo.

Mọi thay đổi về chương trình giáo dục đều phải qua nghiên cứu và chỉ được áp dụng chính thức khi được cấp có thẩm quyền cho phép.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục mầm non và chương trình các cấp học, bậc học của giáo dục phổ thông trên cơ sở thẩm định của các Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình.

Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương cải cách nội dung chương trình của một bậc học, cấp học.

3. Chương trình khung nêu tại các Điều 30 và 36 của Luật Giáo dục quy định: mục tiêu đào tạo; khối lượng kiến thức tối thiểu, cơ cấu nội dung các khối kiến thức; tỷ lệ thời gian đào tạo giữa các môn học cơ bản, các môn học chuyên ngành, tỷ lệ thời gian dành cho lý thuyết và thực hành, thực tập đối với giáo dục trung học chuyên nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học.

Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng chuyên môn để chỉ đạo việc xây dựng, tổ chức thẩm định và quy định chương trình khung đối với giáo dục đại học và giáo dục trung học chuyên nghiệp.

[...]