ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3185/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 09
tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP – TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐẠI BÀN TỈNH
LONG AN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐNĐ và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ và Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH
ngày 26/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức
chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm
chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 55/2008/QĐ-BCT ngày
30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành Quy định nội dung,
trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển lĩnh vực công
nghiệp;
Căn cứ Công văn số 2418/UBND-CN ngày 16/7/2010
của UBND tỉnh Long An về việc lập Đề án Quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp tỉnh Long An giai đoạn 2011 đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số
1115/TTr-SCT ngày 06/8/2013 và đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số
1276/SKHĐT-TH ngày 30/8/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với các
nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Long An phù hợp trong tổng thể phát triển công nghiệp của cả nước, vùng và tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Long An; thể hiện những thế mạnh và
nét đặc thù riêng của một tỉnh vừa thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vừa
thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long.
2. Phát triển nhanh nhưng phải bảo đảm tính đồng
bộ, cân đối, hiệu quả giữa sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp với xây
dựng vùng nguyên liệu, cơ sở tồn trữ, thương mại hóa, đô thị vệ tinh dịch vụ
công nghiệp. Bảo đảm đồng bộ giữa đầu tư vào các vùng - lĩnh vực phát triển mới
kết hợp với rà soát, điều chỉnh, sắp xếp, tái cấu trúc các vùng - lĩnh vực đã
phát triển, giữa phát triển quy mô sản xuất và tăng cường hàm lượng công nghệ.
3. Phát huy tối đa nội lực (vốn, tay nghề, quản lý,
nguyên liệu) kết hợp tích cực thu hút đầu tư ngoại lực nhằm tăng trưởng nhanh
và thu hút vốn, công nghệ, mở rộng thị trường.
4. Ưu tiên thu hút đầu tư công nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, công nghiệp tiên tiến, công nghiệp sạch, công nghiệp hỗ trợ. Phát
triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phải đảm bảo không làm thiệt hại và
tổn thương đến môi trường, kinh tế nông nghiệp, du lịch và quốc phòng an ninh.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Định hướng tổng quát tầm nhìn đến năm 2030
- Về hướng phát triển chính: công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp trong kỳ quy hoạch phát triển với vị trí, vai trò là lĩnh
vực kinh tế chủ đạo trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, với
tốc độ tăng trưởng cao và hợp lý trong từng giai đoạn, hàm lượng công nghệ và
độ thân thiện với môi trường ngày càng gia tăng nhằm đóng góp tích cực vào tốc
độ tăng trưởng chung của tỉnh, đến năm 2020 về cơ bản Long An là tỉnh công
nghiệp và đến 2030 phù hợp với cơ cấu kinh tế định hướng của tỉnh là công nghiệp,
dịch vụ và nông nghiệp.
- Về cơ cấu ngành: trên cơ sở phát triển phù
hợp với vị trí địa lý, tiềm năng về tài nguyên, khả năng huy động nguyên liệu,
nhân lực, phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh của tỉnh và trên
cơ sở tích cực thu hút đầu tư, phát huy hiệu quả đầu tư về vốn, công nghệ, lao
động chất lượng cao, định hướng tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến
thực phẩm và đồ uống, cơ khí chế tác, hóa chất - nhựa, bao bì - in, điện - điện
tử, vật liệu xây dựng, công nghiệp phục vụ logistics, công nghiệp năng lượng
sạch với quy mô, tốc độ hợp lý, đặc biệt chú trọng phát triển đa dạng các loại
hình công nghiệp hỗ trợ.
- Về nhiệm vụ trọng tâm: rà soát, quy hoạch
hợp lý và đầu tư hoàn chỉnh các khu, cụm công nghiệp kết hợp với các khu dân
cư, khu đô thị dịch vụ công nghiệp và các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng
bộ; kết hợp với việc sắp xếp tái phân bố và cải thiện điều kiện sản xuất tại
các tuyến công nghiệp hiện có. Đồng thời, phát triển công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp trên các địa bàn còn lại theo hướng hỗ trợ, vệ tinh cho các vùng
kinh tế công nghiệp động lực này.
- Về thu hút và vận dụng các nguồn lực phát
triển: một mặt phát huy tối đa nội lực, vận động nhiều thành phần kinh tế
tham gia phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nói
riêng; mặt khác tích cực tạo ra môi trường thu hút đầu tư thuận lợi cho phát
triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và các lĩnh vực hỗ trợ công nghiệp gắn
liền với thị trường cả nước và quốc tế.
- Về định hướng phát triển đồng bộ với các ngành
và lĩnh vực khác: tích cực ứng dụng triển khai công nghệ theo hướng sạch và
xanh, đào tạo và thu hút nguồn nhân lực, kiểm soát và hạn chế tối đa các tác
động môi trường; xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu nhằm đảm bảo đồng
bộ hóa nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, chủ yếu là
lúa, mía, đay, sản phẩm chăn nuôi, thủy sản; tích cực phát triển ngành xây
dựng, thương mại, dịch vụ nhằm hỗ trợ hình thành các khu, cụm công nghiệp, các
vùng kinh tế công nghiệp động lực và mở rộng quan hệ thị trường tiêu thụ; phát
triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội về giáo dục, y tế, văn hóa tại các khu
dân cư và khu đô thị vệ tinh dịch vụ công nghiệp.
2. Định hướng cụ thể đến năm 2020
- Rà soát, quy hoạch phân bố lại các khu, cụm công
nghiệp; phối hợp đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp
trên địa bàn của tỉnh; tổ chức xúc tiến đầu tư vào các khu cụm, ưu tiên cho
ngành công nghiệp hỗ trợ. Tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến nông sản
thực phẩm, cơ khí phục vụ nông nghiệp và linh kiện máy chế biến nông sản thực
phẩm, hóa chất - nhựa, công nghiệp hỗ trợ cho 6 lĩnh vực chính (cơ khí, nhựa,
bao bì in, dệt, giày da, điện - điện tử); đồng thời tiếp tục cải thiện và tạo
điều kiện phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tiến hành sắp xếp, tái phân bố và cải thiện điều
kiện hạ tầng kỹ thuật tại các tuyến công nghiệp hiện có, đặc biệt là tại huyện
Bến Lức. Hạn chế việc xây dựng các cơ sở sản xuất ngoài khu, cụm nhằm thuận lợi
hơn trong việc cung cấp kết cấu hạ tầng, nâng cao hiệu quả sản xuất và kiểm
soát môi trường. Đồng thời quy hoạch phát triển các khu dân cư, khu đô thị vệ
tinh dịch vụ công nghiệp phục vụ cho phát triển các khu cụm công nghiệp trên.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ, quản lý chất
lượng nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm (ISO, SA, GMP, HACCP ...), thu
hút đầu tư các ngành lĩnh vực có hàm lượng công nghệ cao và thân thiện với môi
trường, sắp xếp, củng cố, cải tiến nâng cao hiệu quả sản xuất các cơ sở sản
xuất kinh doanh hiện có. Đồng thời có kế hoạch, tiến độ di dời các cơ sở gây ô
nhiễm trong khu vực đông dân cư ra các khu, cụm công nghiệp, kiểm tra và có
biện pháp xử lý mạnh các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
- Phát triển trung tâm khuyến công và các hoạt động
khuyến công, năng động trong công tác hướng dẫn, phổ biến các thiết bị và công
nghệ mới, hỗ trợ đổi mới trang thiết bị và công nghệ cho các cơ sở sản xuất.
Phổ biến các thông tin về khoa học, kỹ thuật và thị trường; tạo điều kiện phát
triển mạnh các dịch vụ tư vấn, thẩm định, cải tiến thích nghi và triển khai các
công nghệ mới.
- Hỗ trợ xây dựng và quảng bá các thương hiệu mạnh
về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; đẩy mạnh công tác quảng bá thương hiệu
và xúc tiến đầu tư.
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển các làng nghề theo
nhiều hình thức đa dạng, tiếp tục vận động thành lập các tổ hợp tác hoặc hợp
tác xã các nghề thủ công truyền thống.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hút, đào tạo
lao động các cấp đảm bảo trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý trong phát
triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- Tích cực huy động vốn từ nhiều nguồn (ngân sách,
trong dân, nhà đầu tư, tín dụng, các tổ chức tài chính...) đầu tư vào phát
triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và các khu, cụm công nghiệp, các khu
dân cư, khu đô thị vệ tinh. Trong đó, quan trọng nhất là xây dựng cơ chế chính
sách và cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút đầu tư trong nước và đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào các dự án lớn, có tính chất đòn bẩy phát triển công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
là lĩnh vực động lực trong phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời hỗ trợ phát
triển thương mại dịch vụ và nông nghiệp, thúc đẩy nhu cầu đào tạo và thu hút
nguồn nhân lực trình độ cao, đổi mới công nghệ và quản lý kinh tế - xã hội.
- Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
hướng đến phát triển bền vững hơn sau năm 2020 trên cơ sở tăng dần hàm lượng
công nghệ và tri thức trong sản phẩm, đồng thời tích cực bảo vệ môi trường.
- Phân bố không gian và quy mô phát triển công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên cơ sở liên kết thành khối phát triển công
nghiệp - đô thị tương hỗ giữa các huyện, thị xã, thành phố, các vùng kinh tế
của tỉnh và với các tỉnh, thành phố trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020:
- Về tốc độ tăng trưởng và cơ cấu trong kinh tế
chung: phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm 14,2%/năm trong giai
đoạn 2011-2015 và 14,4%/năm trong giai đoạn 2016-2020, bình quân 14,3% trong 10
năm. Đến năm 2020, với định hướng Long An trở thành tỉnh công nghiệp, cơ cấu
khu vực II đến năm này đạt 45% (trong đó công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
chiếm 35%).
- Về cơ cấu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
phát huy lợi thế so sánh và khả năng thu hút đầu tư trên địa bàn, tập trung vào
các nhóm ngành chủ lực đạt hiệu quả cao, nâng tỷ trọng công nghiệp chế biến lên
trên 90% giá trị sản xuất vào năm 2020, trong đó các ngành chủ lực là công
nghiệp sản xuất nông sản thực phẩm, công nghiệp cơ khí kết hợp chế tác, công
nghiệp nhựa kết hợp bao bì - in, công nghiệp hóa chất; đồng thời giảm dần tỷ
trọng của công nghiệp da giày, dệt may; chuẩn bị điều kiện phát triển mạnh hơn
công nghiệp điện - điện tử, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp phục vụ
logistics, công nghiệp năng lượng sạch. Phấn đấu đến năm 2020, chỉ tiêu giá trị
gia tăng (VA) các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ tiếp cận 35-40% tổng VA công
nghiệp.
- Về hiệu quả đầu tư và hiệu quả sản xuất: phấn đấu
tỷ lệ đầu tư thêm/VA dưới 30%, tỷ lệ VA/GO (tổng giá trị sản xuất) đạt trên 25%.
- Về năng suất lao động công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp: phấn đấu nâng giá trị tăng thêm bình quân/lao động công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp trên 10.000 USD vào năm 2020.
- Về xây dựng khu, cụm công nghiệp: tổng diện tích
đất quy hoạch cho khu, cụm công nghiệp trong khoảng 12.500 ha, phấn đấu xây
dựng hoàn tất hạ tầng và lấp đầy trên 60% khu, cụm đã có đăng ký đầu tư.
- Về xây dựng đô thị công nghiệp và kết cấu hạ tầng
công nghiệp: hình thành 05 khu kinh tế công nghiệp trọng điểm tại thành phố Tân
An, huyện Bến Lức, Cần Giuộc, Cần Đước, Đức Hòa với các đô thị hậu cần công
nghiệp, đô thị vệ tinh dịch vụ công nghiệp tương thích. Hoàn chỉnh hệ thống
giao thông trục thủy bộ nối kết các khu kinh tế công nghiệp trọng điểm, hệ
thống giao thông nội bộ khu, cụm công nghiệp, hệ thống cấp điện nước, hệ thống
thông tin liên lạc.
- Về xuất khẩu: tỷ trọng hàng chế tạo trong xuất
khẩu đạt 50-55%.
- Về nguồn nhân lực công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp: thu hút và đào tạo lao động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp dưới
nhiều hình thức (đào tạo nghề, đào tạo thích nghi, đào tạo truyền nghề, đào tạo
nâng cao), phấn đấu đạt trên 75% lao động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
qua đào tạo, trong đó lao động trình độ cao tiếp cận 15%.
- Phấn đấu các doanh nghiệp đổi mới công nghệ và
trang thiết bị tăng 18 - 20%/năm.
- Về môi trường: tỷ trọng doanh nghiệp công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp đạt tiêu chuẩn bảo vệ môi trường trên 95%; tỷ trọng rác
thải công nghiệp được xử lý, tái chế 90-95%, trong đó bảo đảm các khu cụm công
nghiệp thu gom và xử lý 100% chất thải.
b) Đến năm 2030:
- Cơ cấu khu vực II đạt 48-50% (trong đó công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chiếm gần 40%).
- Tỷ trọng công nghiệp chế biến/tổng GO công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp 95-96%; tỷ trọng VA/GO 32-35%.
- Tốc độ tăng các doanh nghiệp đổi mới công nghệ
đạt 20-25%.
- Tỷ trọng hàng chế tạo trong xuất khẩu đạt 70%.
- Lao động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp qua
đào tạo/tổng lao động đạt 80%; lao động trình độ cao/tổng lao động đạt 18-20%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp đạt tiêu chuẩn bảo vệ môi trường xấp xỉ 100%; tỷ trọng rác thải công
nghiệp được xử lý, tái chế tiếp cận 100%.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC PHÂN NGÀNH CÔNG
NGHIỆP – TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
1. Ngành chế biến thực phẩm và đồ uống
- Cải thiện điều kiện sản xuất các cơ sở hiện có,
xây dựng mới, nâng cấp và mở rộng các cơ sở trong các khu, cụm công nghiệp,
đồng thời phải tranh thủ thời cơ đầu tư phát triển mạnh các ngành chế biến.
- Tiếp tục mở rộng về số lượng và chủng loại các
sản phẩm tinh chế bằng công nghệ tiên tiến. Ưu tiên phát triển các dự án chế
biến có trình độ công nghệ cao, trang thiết bị hiện đại và đồng bộ, sản phẩm
đảm bảo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
- Đổi mới trang thiết bị, công nghệ, phát triển
công nghệ sinh học trong sơ chế và chế biến nông sản phẩm.
- Phát huy thế mạnh về nguyên liệu, thị trường và
nâng cao hiệu quả sản xuất, cải tiến công nghệ, xử lý môi trường.
2. Ngành hóa chất và các sản phẩm hóa chất
- Phát triển công nghiệp dược phẩm kể cả Đông, Tây
y. Khuyến khích các thành phần kinh tế trong, ngoài tỉnh và nước ngoài đầu tư
sản xuất dược phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng và mẫu mã cạnh
tranh với thị trường trong nước và thế giới.
- Đầu tư mở rộng các cơ sở sản xuất các sản phẩm
tiêu dùng như sơn các loại, chất tẩy rửa, bột giặt.
- Đầu tư nâng cao sản lượng và chất lượng các sản
phẩm hóa chất dùng trong nông nghiệp.
- Tập trung phát triển ngành sản xuất thuốc thú y.
3. Ngành sản xuất dệt - may
- Đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại, phát
triển sản xuất vải sợi cung cấp cho ngành trang phục.
- Chú trọng công tác thiết kế thời trang, nâng cao
chất lượng, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm phù hợp sức mua và tập quán tiêu
dùng của các tầng lớp nhân dân.
- Tăng cường công tác tiếp thị, bán hàng để đảm bảo
khả năng cạnh tranh ngay tại thị trường trong nước.
4. Ngành sản xuất da và giả da
- Tăng cường khâu thiết kế thời trang nhằm tăng sức
cạnh tranh trong và ngoài nước.
- Phát triển thêm ngành hàng túi xách có thương
hiệu các loại phục vụ nhu cầu nội địa.
- Phát triển mạnh các sản phẩm hỗ trợ cho ngành da,
giả da. Đối với ngành thuộc da để làm nguyên liệu, cần tập trung vào cải tiến
công nghệ và đưa vào các khu công nghiệp nhằm giám sát môi trường chặt chẽ.
5. Ngành cơ khí
- Đầu tư mở rộng, nâng cấp các cơ sở cơ khí hiện có.
- Đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất, gia công, chế
tạo sản phẩm cơ khí phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp, máy xay xát, máy công cụ
chế biến nông sản phẩm, linh kiện cho máy công cụ các ngành nhựa, vật liệu và
công trình xây dựng, bao bì - in, hóa chất.
- Đầu tư xây dựng nhà máy sửa chữa và đóng tàu, sà
lan phục vụ cho ngành vận tải, logistics, chú trọng liên doanh liên kết với các
đơn vị trong và ngoài nước đóng các loại tàu có trọng tải lớn.
- Ứng dụng công nghệ tự động hóa, công nghệ mô
phỏng, công nghệ điều khiển học, tiến đến phát triển sản xuất các chi tiết cơ
kim khí chính xác phục vụ chế tác máy công cụ, y tế, đo lường, điện - điện tử,
năng lượng sạch.
6. Ngành sản xuất sản phẩm khoáng phi kim loại,
vật liệu xây dựng
- Đối với cơ sở sản xuất gạch ngói, phấn đấu không
còn sử dụng lò thủ công, chuyển sang công nghệ tuynel ít gây ô nhiễm môi trường.
- Thu hút đầu tư và phát triển các đa dạng mặt hàng
vật liệu xây dựng mới, nhất là sản xuất gạch bằng công nghệ không nung.
- Phát triển các lĩnh vực mới: vật liệu xây dựng
nhẹ, vật liệu xây dựng tiền chế, vật liệu xây dựng tương thích nội thất - thiết
bị năng lượng sạch.
7. Ngành điện, điện tử
- Đầu tư mở rộng, xây dựng mới các cơ sở sản xuất
các mặt hàng điện gia dụng và công nghiệp, động cơ điện các loại với chất lượng
cao.
- Gia công lắp ráp các máy móc thiết bị điện tử với
công nghệ cao, tiến đến chế tạo một số thiết bị phục vụ ngành điện, liên kết
sản xuất các linh kiện điện, điện tử với ngành cơ khí chế tạo và ngành nhựa.
- Tích cực thu hút đầu tư các doanh nghiệp FDI
chuyên sản xuất hoặc tham gia vào chuỗi công nghiệp hỗ trợ điện - điện tử. Hỗ
trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tham gia vào chuỗi công nghiệp hỗ
trợ điện - điện tử.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tự động hóa, mô
phỏng và điều khiển học trong quá trình lắp ráp, làm cơ sở phát triển lên một
số thành phẩm điện tử có thương hiệu và thị trường ổn định sau 2020.
8. Ngành sản xuất giường, tủ, bàn, ghế và các
sản phẩm khác
- Đầu tư cải tiến trang thiết bị và quy mô sản
xuất, cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa sản phẩm.
- Phát triển các sản phẩm gỗ mỹ nghệ truyền thống.
9. Ngành nhựa
- Đầu tư cải tiến trang thiết bị và quy mô sản xuất.
- Đầu tư các cơ sở mới có công nghệ hiện đại cho
các sản phẩm chất lượng cao.
- Phát triển các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ có
liên quan đến ngành nhựa là thế mạnh trên địa bàn.
10. Ngành giấy
- Đầu tư cải tiến trang thiết bị và quy mô sản xuất
các cơ sở hiện có trên cơ sở cân đối với vùng đay nguyên liệu, giám sát nghiêm
ngặt môi trường.
- Đầu tư các cơ sở mới với công nghệ hiện đại trong
lĩnh vực bao bì, in.
11. Ngành sản xuất và phân phối điện
- Đảm bảo yêu cầu về điện cho việc phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn quy hoạch.
- Tăng và đảm bảo phụ tải, giảm tổn thất công suất,
điện năng và tổn thất điện áp trên lưới.
- Phấn đấu đưa số hộ sử dụng điện tăng lên 99,25%
năm 2015, 99,7% năm 2020; sản lượng điện tiêu thụ sẽ tăng lên 4.034 GWh vào năm
2015 và 8.158 GWh vào năm 2020. Điện thương phẩm bình quân đầu người năm 2015
đạt 2.123 kWh/người và năm 2020 đạt 4.235 kWh/người.
12. Ngành sản xuất và phân phối nước
- Phấn đấu đạt tỷ lệ 97% dân số được cấp nước hợp
vệ sinh vào năm 2015, và 100% vào năm 2020.
- Công suất của các nhà máy nước (kể cả công suất
phục vụ cho các khu công nghiệp và các cụm điểm dân cư nhỏ) sẽ tăng từ 90.400 m3/ngày
đêm năm 2010 lên 435.000 m3/ngày đêm năm 2020 và 661.000 m3/ngày
đêm năm 2030.
13. Ngành công nghiệp liên quan đến tái chế
- Xử lý chất thải rắn kết hợp thu hồi điện năng.
- Tái chế nhựa, plastic.
- Xử lý chất thải rắn thành vật liệu xây dựng nhẹ.
14. Phát triển công nghiệp hỗ trợ
- Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 3 khu, cụm công
nghiệp định hướng phát triển chuyên công nghiệp hỗ trợ.
- Xúc tiến thu hút đầu tư và liên kết hợp tác sản
xuất với các doanh nghiệp hỗ trợ trong và ngoài địa bàn.
V. PHÁT TRIỂN CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP
1. Mục tiêu chung
- Thu hút các nhà đầu tư hạ tầng khu, cụm công
nghiệp; tổ chức xúc tiến đầu tư, thu hút các doanh nghiệp sản xuất đến đầu tư
tại các khu, cụm công nghiệp.
- Tổ chức sản xuất công nghiệp tập trung, tách biệt
với các khu dân cư, khu văn hóa, du lịch.
- Các khu, cụm công nghiệp sẽ là hạt nhân hình
thành các khu kinh tế công nghiệp trọng điểm góp phần tích cực trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo thực hiện rà soát, chấn chỉnh công tác
quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Khu kinh tế, Khu công nghiệp,
Cụm công nghiệp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn thực hiện của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan.
a) Khu công nghiệp:
- Diện tích các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Long An sau khi rà soát còn lại là 28 khu công nghiệp với diện tích là
10.309,14 ha (theo phụ lục 1 đính kèm).
- Dự kiến Khu công nghiệp Thế Kỷ sẽ sát nhập vào
Khu công nghiệp Hựu Thạnh do cùng chủ đầu tư hạ tầng và 2 khu này nằm kế cận
nhau.
- Theo Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 của tỉnh, đất khu công nghiệp là 11.964
ha, do đó đến năm 2015, tùy vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội và thu
hút đầu tư, có thể điều chỉnh thêm 1.645 ha khu công nghiệp theo hạn mức cho
phép.
b) Cụm công nghiệp:
Diện tích các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Long An sau khi rà soát, đã có quyết định thu hồi, đã đề nghị thu hồi và giảm
diện tích còn lại 29 cụm diện tích khoảng 3.113,25 ha (theo phụ lục 2 đính
kèm).
Ngoài ra, dự kiến thành lập thêm 05 cụm công nghiệp
(theo phụ lục 3 đính kèm).
c) Các cụm, tuyến công nghiệp khác:
- Đổi với khu cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp thuộc thị
xã Kiến Tường và cửa khẩu quốc gia Mỹ Quý Tây thuộc huyện Đức Huệ, quy hoạch 2
cụm công nghiệp chuyên hoàn tất hoặc lắp ráp sản phẩm kết hợp với kho vận, khởi
động sau năm 2015 và đi vào hoạt động sau năm 2020. Diện tích dự kiến 50 ha/cụm
và có khả năng mở rộng lên đến 75 ha/cụm.
- Dự trù quỹ đất 2-5 ha/huyện, thị xã, thành phố
làm điểm tập trung các cơ sở tiểu thủ công nghiệp.
- Đối với công nghiệp xay xát, đề nghị quy hoạch các
cụm kết hợp tuyến công nghiệp xay xát kết hợp hệ thống kho vựa tại các huyện
như sau:
+ Huyện Vĩnh Hưng: cụm kết hợp tuyến công nghiệp
xay xát tại xã Tuyên Bình, Tuyến Bình Tây, Khánh Hưng.
+ Huyện Tân Hưng: cụm kết hợp tuyến công nghiệp xay
xát dọc kênh Trung Ương.
+ Huyện Thạnh Hóa: cụm kết hợp tuyến công nghiệp
dọc kênh Dương văn Dương.
+ Huyện Tân Thạnh cụm kết hợp tuyến công nghiệp xay
xát kênh Dương văn Dương và kênh 12.
Mỗi cụm kết hợp tuyến xay xát như trên có quy mô
định hình 50 ha. Riêng tại thành phố Tân An, dự trù 5-10 ha dọc sông Bảo Định
tại phường Tân Khánh để di dời các doanh nghiệp xay xát.
- Sau năm 2020, phát triển 1 cụm công nghiệp chuyên
công nghệ cao tại thành phố Tân An (xã Nhơn Thạnh Trung). Diện tích 50 ha và có
khả năng mở rộng lên đến 75 ha.
Theo Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch
sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 của tỉnh, đất cụm công nghiệp là 3.154 ha. Do
đó đến năm 2015, tùy vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu
tư, có thể điều chỉnh thêm 730 ha cụm công nghiệp theo hạn mức cho phép.
d) Các khu kinh tế công nghiệp trọng điểm:
Hệ quả sự hình thành các khu, cụm công nghiệp và
các đô thị hậu cần, đô thị vệ tinh dịch vụ công nghiệp, xây dựng vùng nguyên
liệu và tổ chức giao lưu vận chuyển mua bán nguyên liệu, thành phẩm công nghiệp
sẽ hình thành các khu kinh tế công nghiệp trọng điểm trên các địa bàn cụ thể
như sau:
- Huyện Bến Lức: bao gồm 06 khu công nghiệp (Thuận
Đạo, Nhựt Chánh, Vĩnh Lộc 2, Thịnh Phát, Phú An Thạnh, Phúc Long) và 05 cụm
công nghiệp (Chế biến thực phẩm Vissan, Nhựt Chánh 2, Hiệp Thành, Phong Phú,
Quốc Quang). Tổng diện tích quy hoạch sau khi rà soát các khu công nghiệp 1.309
ha, và 277 ha cụm công nghiệp.
- Huyện Đức Hòa: bao gồm 10 khu công nghiệp (Đức
Hòa 1, Tân Đức, Xuyên Á, Đức Hòa 3, Thế Kỷ, Tân Phú, Hựu Thạnh, Tân Đô, Hải
Sơn, Đại Lộc) và 10 cụm công nghiệp (Liên Hưng, Nhựa Đức Hòa, Hải Sơn, Liên
Minh, Hoàng Gia, Đức Thuận, Đức Mỹ, ATAD, Sao Vàng, Liên Á). Tổng diện tích quy
hoạch sau khi rà soát các khu công nghiệp 4.340 ha, và 711,67 ha cụm công
nghiệp.
- Huyện Cần Giuộc: bao gồm 05 Khu công nghiệp (Tân
Kim, Long Hậu, Bắc Tân Tập, Nam Tân Tập, Long Hậu 3) và 05 cụm công nghiệp (Nam
Hoa, Tân Phú Thịnh, Hải Sơn, Phát Hải, Caric-Hồng Lĩnh). Tổng diện tích quy
hoạch các khu công nghiệp 2.633 ha và 558,6 ha cụm công nghiệp.
- Thành phố Tân An: 01 cụm công nghiệp Lợi Bình
Nhơn, diện tích quy hoạch 88 ha. Phát triển thêm 01 cụm công nghiệp chuyên công
nghệ cao tại thành phố Tân An (xã Nhơn Thạnh Trung), được nâng cấp từ vườn ươm
doanh nghiệp với chức năng: trung tâm chuyển giao công nghệ mới kết hợp với các
doanh nghiệp sản xuất sạch và xanh.
- Huyện Cần Đước: bao gồm 03 khu công nghiệp (Thuận
Đạo mở rộng, Cầu Tràm, Cầu cảng Phước Đông) và 05 cụm công nghiệp (Long Cang,
Long Cang mở rộng, Cảng nước sâu, Bình Tây, Thiên Lộc Thành). Tổng diện tích
quy hoạch các khu công nghiệp là 397 ha và các cụm công nghiệp là 1.415,03 ha.
đ) Phát triển tiểu thủ công nghiệp khu vực nông
thôn và làng nghề:
- Đối với tiểu thủ công nghiệp khu vực nông thôn:
hỗ trợ phát triển quỹ đất, thu hút phát triển tiểu thủ công nghiệp và công
nghiệp quy mô vừa và nhỏ tại khu vực nông thôn. Tạo môi trường đầu tư thuận lợi
để thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực có lợi thế về
tiềm năng nguyên liệu, thị trường và tay nghề.
- Đối với làng nghề: ổn định quy mô và nâng cao
hiệu quả, chất lượng, mẫu mã các làng nghề; sắp xếp, tổ chức lại theo mô hình
hợp tác xã, nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động kinh tế tập thể, tiếp tục
đẩy mạnh việc xây dựng mô hình hợp tác xã kiểu mới trong các làng nghề.
VI. NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển các ngành
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2011-2020 là: 91.917 tỷ đồng theo
giá hiện hành, trong đó:
+ Giai đoạn 2011-2015 là 37.251 tỷ đồng;
+ Giai đoạn 2016-2020 là 54.666 tỷ đồng.
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư phân theo lĩnh
vực đầu tư:
+ Phát triển các khu công nghiệp giai
đoạn 2011-2020 là 20.143 tỷ đồng. Trong đó, nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015
là 7.971 tỷ đồng và giai đoạn 2016-2020 là 12.172 tỷ đồng.
+ Phát triển các cụm công nghiệp giai
đoạn 2011-2020 là 4.228 tỷ đồng. Trong đó, nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015
là 1.808 tỷ đồng và giai đoạn 2016-2020 là 2.420 tỷ đồng.
+ Các phân ngành công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp giai đoạn 2011 - 2020 là 67.546 tỷ đồng. Trong đó, nhu cầu vốn đầu
tư cho giai đoạn 2011 - 2015 là 27.472 tỷ đồng và giai đoạn 2016 - 2020 là 40.074
tỷ đồng.
VII. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN
ĐẦU TƯ
Chi tiết
theo phụ lục 4 đính kèm
VIII. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
CHIẾN LƯỢC
Chi tiết
theo phụ lục 5 đính kèm
IX. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN
QUY HOẠCH
1. Giải pháp thu hút đầu tư và khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư vốn và các nguồn lực phát triển sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- Đẩy mạnh cải cách hành chính từ cấp
tỉnh đến cấp huyện về thủ tục đầu tư tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế triển khai dự án.
- Tiến hành phân loại các khu, cụm công
nghiệp và làng nghề để xác định tính chất của các khu, cụm công nghiệp nhằm vận
dụng các cơ chế chính sách ưu đãi tương ứng.
- Nghiên cứu vận dụng trong phạm vi Luật,
quy định hệ thống chính sách cho các khu, cụm công nghiệp, làng nghề.
- Ưu đãi doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng
nghề.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu
tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp trong việc đầu tư kinh doanh các đô thị, khu dân
cư vệ tinh dịch vụ công nghiệp.
- Nâng cao hiệu suất hoạt động của Trung
tâm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và Trung tâm Xúc tiến Thương mại.
- Thu hút nhà đầu tư hạ tầng khu, cụm
công nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo
đúng ý đồ quy hoạch, hạn chế việc đầu cơ vào thị trường bất động sản.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động và tiềm
lực tài chính Quỹ khuyến công.
- Thực hiện nhanh và dứt điểm các công
trình xây dựng kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp.
- Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp
tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước và quốc tế, tìm cơ hội liên doanh
liên kết hợp tác.
2. Giải pháp về thị trường và liên
kết sản xuất kinh doanh
- Xây dựng mô hình liên kết giữa các cơ
sở sản xuất với cơ sở thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường tìm kiếm
mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu hàng hóa cho các doanh nghiệp và các hộ
nông dân. Chú trọng hỗ trợ doanh nghiệp và nông dân trong quá trình tiêu chuẩn
hóa sản xuất nhằm đạt chất lượng sản phẩm đồng nhất.
- Hỗ trợ việc xúc tiến thương mại ở vùng
nông thôn nhằm hình thành các kênh sản xuất - thương mại - chế biến nông sản ổn
định và bền vững.
- Đẩy mạnh quá trình liên kết giữa thị
trường tỉnh với các thị trường bên ngoài.
3. Giải pháp về đầu tư phát triển vùng
nguyên liệu và các giải pháp đảm bảo vật tư nguyên liệu phục vụ cho các ngành
công nghiệp chế biến
- Lồng ghép các chương trình dự án nông
nghiệp với các chương trình dự án phát triển vùng nguyên liệu công nghiệp chế
biến.
- Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp chế biến
trong việc xây dựng bộ phận nghiệp vụ chuyên về nguyên liệu.
- Phối hợp với ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn trong việc hướng dẫn nông dân chọn giống, áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật trong thâm canh, chăm sóc cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật thu hoạch, bảo
quản và vận chuyển sau thu hoạch để nâng cao chất lượng nguyên liệu.
- Đối với các mặt hàng nông sản nhạy cảm,
cần nghiên cứu khả năng xây dựng các khu chuyên tồn trữ, bảo quản và thành lập
một số quỹ bình ổn giá.
4. Giải pháp thu hút và phát triển
nguồn nhân lực
- Đào tạo đồng bộ giữa 3 cấp: đào tạo
cơ bản, đào tạo nâng cao, đào tạo thích nghi thông qua quá trình huy động mọi nguồn
lực giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh (cơ sở dạy nghề, trung tâm giới thiệu
việc làm, trung tâm hướng nghiệp tổng hợp, doanh nghiệp tham gia dạy nghề).
- Tạo điều kiện để nhà đầu tư hạ tầng
khu, cụm công nghiệp phát triển các đô thị vệ tinh, các khu dân cư dịch vụ công
nghiệp, các chung cư nội bộ khu, cụm công nghiệp nhằm thu hút và tạo điều kiện an
cư cho người lao động.
- Tổ chức định kỳ ngày hội lao động và
việc làm, ngày hội thi tay nghề.
- Khuyến khích và hỗ trợ đào tạo cán bộ
quản lý doanh nghiệp, các bộ phận nghiệp vụ và công nhân cho đơn vị.
5. Giải pháp khoa học công nghệ
- Xây dựng chiến lược dài hạn về phát
triển khoa học công nghệ, lên danh mục và triển khai thực hiện các chương trình
phát triển khoa học vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nhằm nâng cao
hàm lượng công nghệ và tỷ lệ đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp.
- Tổ chức, khuyến khích và hỗ trợ các
doanh nghiệp, doanh nghiệp khoa học công nghệ triển khai ứng dụng công nghệ vào
sản xuất.
- Hỗ trợ hình thành các doanh nghiệp khoa
học công nghệ chuyên về tư vấn, thẩm định, cải tiến, ứng dụng thích nghi công
nghệ, kết hợp với các dịch vụ công trong các lĩnh vực hành chính và kỹ thuật.
- Hỗ trợ việc áp dụng các tiêu chuẩn ISO,
HACCP, GMP, SA... cho các doanh nghiệp trọng điểm.
- Tăng cường mối liên hệ với các cơ quan
khoa học, các doanh nghiệp R&D trong và ngoài nước nhằm thu hút và tư vấn,
giới thiệu chuyển giao công nghệ mới.
- Khuyến khích phát triển tài năng, sử
dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật hiện có, tạo điều kiện thường
xuyên bổ sung, bồi dưỡng những kiến thức mới, nâng cao thêm trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển chung.
6. Giải pháp bảo vệ môi trường
- Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và
địa phương trong quản lý và xây dựng kế hoạch khai thác hợp lý tài nguyên.
- Xây dựng và triển khai đề án di dời
các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường.
- Phấn đấu đến 2020, đưa 100% cơ sở sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp vào diện kiểm soát môi trường. Thường xuyên
thực hiện thanh tra, kiểm tra về xử lý chất thải, nước thải bảo vệ môi trường.
Khuyến khích và tạo điều kiện đổi mới công nghệ hạn chế gây ô nhiễm môi trường
trong quá trình sản xuất.
- Xây dựng giải pháp xử lý nước thải công
nghiệp và nước thải sinh hoạt để hạn chế nhiễm bẩn nguồn nước mặt; tổ chức quản
lý việc xả nước thải vào nguồn nước; thu phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải.
- Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng
sản xuất sạch hơn.
- Đối với các dự án đầu tư mới, đặc biệt
là sản xuất sản phẩm mới, bảo vệ môi trường là một yếu tố bắt buộc được thể
hiện trong nội dung dự án khi thẩm định dự án.
- Thành lập Tổ chuyên viên thẩm định công
nghệ để xem xét và chọn lọc thu hút các loại hình đầu tư công nghiệp có hàm
lượng công nghệ cao, ít gây tác động môi trường; sau năm 2015 sẽ hạn chế nghiêm
ngặt đầu tư mới các loại hình công nghiệp có công nghệ lạc hậu, nhiều phát thải.
- Xây dựng các quy định và cam kết về
công nghệ, lộ trình ứng dụng công nghệ, kết hợp với giám sát chặt chẽ về môi trường
trong tiến độ thực hiện dự án để có những khuyến cáo, bổ sung, sửa đổi kịp thời
về quy trình sản xuất phù hợp với môi trường.
- Nghiên cứu chuyển đổi dần từ hệ thống
kiểm tra môi trường CAC (command and control) hiện nay tại các khu, cụm công
nghiệp sang hệ thống quota môi trường.
- Đối với nước thải công nghiệp, hỗ trợ
tiến đến kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất trong nội thị trong việc làm sạch
phần ô nhiễm công nghiệp trước khi xả vào hệ thống nước thải sinh hoạt của đô
thị để qua khu xử lý chung.
- Đối với rác thải công nghiệp, các cơ
sở nằm ngoài khu công nghiệp phải có thùng rác riêng, phải đăng ký với các tổ
thu gom rác để có thể quản lý và thu gom rác thải, từng bước tiến đến phân loại
nguồn rác.
Điều 2. Tổ chức
giám sát và thực hiện quy hoạch
1. Giao Sở Công Thương làm cơ quan
đầu mối, chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành tỉnh có liên quan, UBND các
huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An căn cứ chức năng nhiệm vụ của
ngành, địa phương mình xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện cụ thể hóa quy
hoạch; kế hoạch phát triển công nghiệp ngắn hạn, trung hạn và dài hạn (5 năm)
với các giải pháp đồng bộ để thực hiện các mục tiêu đã đề ra, giám sát việc
thực hiện theo quy hoạch, kịp thời sơ kết, tổng kết đánh giá kịp thời bổ sung
điều chỉnh quy hoạch phù hợp với yêu cầu phát triển, gắn kết với quy hoạch tổng
thể kinh tế - xã hội của tỉnh và quy hoạch ngành công nghiệp của trung ương.
2. UBND các huyện, thị xã Kiến Tường và
thành phố Tân An thực hiện tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp thuộc
ngành công nghiệp trên địa bàn do địa phương quản lý để có định hướng và kế
hoạch phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu, định hướng quy
hoạch; đưa các nội dung triển khai quy hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội hàng năm, kế hoạch 5 năm của từng địa phương; phối hợp với Sở Công
Thương và các ngành chức năng có liên quan kiểm tra, giám sát việc triển khai thực
hiện quy hoạch được phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An và các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ Công Thương;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các P.CT UBND tỉnh;
- Phòng NCKT;
- Lưu: VT, SoKHĐT, S.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nguyên
|
PHỤ LỤC 1
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3185/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Long An )
STT
|
KHU CÔNG NGHIỆP
|
DIỆN TÍCH (ha)
|
Trước năm 2012
|
Giai đoạn
2012-2015
|
Giai đoạn
2016-2020
|
TỔNG
|
1
|
Khu công nghiệp Đông Nam Á
|
396
|
|
|
396
|
2
|
Khu công nghiệp Phú An Thạnh
|
307,230
|
80
|
305
|
692,230
|
3
|
Khu công nghiệp DNN-Tân Phú
|
105,477
|
|
156,520
|
262
|
4
|
Khu công nghiệp Thị trấn Thủ Thừa
|
|
188
|
|
188
|
5
|
Khu công nghiệp Đức Hòa 1
|
274,230
|
|
|
274,230
|
6
|
Khu công nghiệp Xuyên Á
|
305,916
|
|
94,080
|
400
|
7
|
Khu công nghiệp Thuận Đạo
|
113,947
|
|
|
113,947
|
|
Khu công nghiệp Thuận Đạo mở rộng
|
189,843
|
|
|
189,843
|
8
|
Khu công nghiệp Nhựt Chánh
|
125,270
|
|
|
125,270
|
9
|
Khu công nghiệp Việt Phát (Tân Thành)
|
296,257
|
311,740
|
606
|
1.214
|
10
|
Khu công nghiệp Hải Sơn
|
366,488
|
|
|
366,488
|
11
|
Khu công nghiệp Tân Đô
|
208,043
|
|
|
208,043
|
12
|
Khu công nghiệp An Nhật Tân 2
|
|
162
|
|
162
|
13
|
Khu công nghiệp Bắc Tân Tập
|
244,740
|
|
|
244,740
|
14
|
Khu công nghiệp Hựu Thạnh
|
|
224
|
300,140
|
524,140
|
15
|
Khu công nghiệp Thế Kỷ
|
|
|
120
|
120
|
16
|
Khu công nghiệp Tân Đức
|
543,354
|
|
|
543,354
|
17
|
Khu công nghiệp Tân Kim
|
104,100
|
|
|
104,100
|
|
Khu công nghiệp Tân Kim mở rộng
|
52,488
|
|
|
52,488
|
18
|
Khu công nghiệp Vĩnh Lộc 2
|
225,984
|
|
|
225,984
|
19
|
Khu công nghiệp Long Hậu
|
141,850
|
|
|
141,850
|
|
Khu công nghiệp Long Hậu mở rộng
|
108,480
|
|
|
108,480
|
20
|
Khu công nghiệp Cầu Tràm
|
77,823
|
|
|
77,823
|
21
|
Khu công nghiệp Đức Hòa III
|
1.857,665
|
|
|
1.857,665
|
22
|
Khu công nghiệp An Nhựt Tân
|
119,203
|
|
|
119,203
|
23
|
Khu công nghiệp Phúc Long
|
78,415
|
|
|
78,415
|
24
|
Khu công nghiệp Cầu cảng Phước Đông
|
128,970
|
|
|
128,970
|
25
|
Khu công nghiệp Thịnh Phát
|
73,372
|
|
|
73,372
|
26
|
Khu công nghiệp Long Hậu-Hòa Bình
|
117,670
|
|
|
117,670
|
27
|
Khu công nghiệp Nam Thuận (Đại Lộc)
|
308,390
|
|
|
308,390
|
28
|
Khu công nghiệp Long Hậu 3
|
|
366
|
525
|
891
|
Tổng cộng
|
6.871,207
|
1.331,74
|
2.106,74
|
10.309,69
|
PHỤ LỤC 2
CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐẠI BÀN TỈNH LONG AN SAU
KHI RÀ SOÁT ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3185/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Long An)
STT
|
Tên Cụm công nghiệp
|
Địa bàn (huyện,
xã)
|
Diện tích đất
(ha)
|
I
|
Cụm công nghiệp đã triển khai đầu tư xây dựng hạ
tầng, có doanh nghiệp sản xuất hoạt động, hoặc đăng ký hoạt động
|
1
|
Cụm công nghiệp Liên Hưng
|
huyện Đức Hòa, xã Đức
Hòa Hạ
|
32,85
|
2
|
Cụm công nghiệp Nhựa Đức Hòa
|
huyện Đức Hòa, xã Đức
Hòa Hạ
|
47,66
|
3
|
Cụm công nghiệp Liên Minh
|
huyện Đức Hòa, xã Đức
Hòa Hạ
|
35,93
|
4
|
Cụm công nghiệp Hoàng Gia
|
huyện Đức Hòa, xã Mỹ
Hạnh Nam
|
128
|
5
|
Cụm công nghiệp Đức Thuận Long An
|
huyện Đức Hòa, xã Mỹ
Hạnh Bắc
|
46,80
|
6
|
Cụm công nghiệp Đức Mỹ
|
huyện Đức Hòa, xã Đức
Hòa Đông
|
48,92
|
7
|
Cụm công nghiệp Long Cang
|
huyện Cần Đước, xã
Long Định và xã Long Cang
|
303,89
|
|
Cụm công nghiệp Quốc tế Năm Sao
|
huyện Cần Đước, xã
Long Định
|
13
|
|
Cụm công nghiệp Lợi Lợi
|
huyện Cần Đước, xã
Long Định
|
25
|
|
Cụm công nghiệp Anova Group
|
huyện Cần Đước, xã
Long Cang
|
20
|
|
Cụm công nghiệp Hoàng Long Long Cang
|
huyện Cần Đước, xã
Long Cang
|
65
|
|
Cụm công nghiệp Kiến Thành
|
huyện Cần Đước, xã
Long Cang
|
30
|
8
|
Cụm công nghiệp Lợi Bình Nhơn
|
TP.Tân An, xã Lợi
Bình Nhơn
|
88,39
|
9
|
Cụm công nghiệp Hoàng Hương
|
huyện Tân Thạnh,
xã Tân Bình
|
14,30
|
Tổng cộng
|
746,74
|
II
|
Cụm công nghiệp đang triển khai xây dựng hạ tầng
|
10
|
Cụm công nghiệp Sao Vàng
|
huyện Đức Hòa, xã
Hòa Khánh Đông
|
15,30
|
11
|
Cụm công nghiệp Hựu Thạnh-Liên Á
|
huyện Đức Hòa, xã Hựu
Thạnh
|
18,21
|
12
|
Cụm công nghiệp Hiệp Thành
|
huyện Bến Lức, xã
Lương Bình
|
23
|
13
|
Cụm công nghiệp chế biến thực phẩm Vissan
|
huyện Bến Lức, xã
Lương Bình
|
22,40
|
14
|
Cụm công nghiệp Nhựt Chánh II
|
huyện Bến Lức, xã Nhựt
Chánh
|
106,70
|
15
|
Cụm công nghiệp Quốc Quang
|
huyện Bến Lức, xã
Lương Bình
|
19,16
|
16
|
Cụm công nghiệp Phát Hải
|
huyện Cần Giuộc, xã
Phước Lý
|
24
|
17
|
Cụm công nghiệp Caric - Hồng Lĩnh
|
huyện Cần Giuộc, xã
Phước Vĩnh Đông
|
100
|
18
|
Cụm công nghiệp Hải Sơn Long Thượng
|
huyện Cần Giuộc, xã
Long Thượng
|
54,60
|
19
|
Cụm công nghiệp Tân Phú Thịnh
|
huyện Cần Giuộc, xã
Trường Bình
|
30
|
20
|
Cụm công nghiệp Thiên Lộc Thành
|
huyện Cần Đước, xã
Long Sơn
|
18,14
|
21
|
Cụm công nghiệp Phước Tân Hưng
|
huyện Châu Thành, xã
Phước Tân Hưng
|
50
|
Tổng cộng
|
481,51
|
III
|
Các cụm công nghiệp đang làm thủ tục đầu tư
|
22
|
Cụm công nghiệp Hải Sơn
|
huyện Đức Hòa, xã Đức
Hòa Đông
|
297
|
23
|
Cụm công nghiệp ATAD
|
huyện Đức Hòa, xã Đức
Hòa Thượng
|
41
|
24
|
Cụm công nghiệp Phong Phú
|
huyện Bến Lức, xã
Lương Hòa
|
75
|
25
|
Cụm công nghiệp Nam Hoa
|
huyện Cần Giuộc, xã
Trường Bình
|
280
|
26
|
Cụm công nghiệp Việt Hóa Nông
|
huyện Thạnh Hóa,
xã Tân Đông
|
29
|
27
|
Cụm công nghiệp-TTCN Bình Tây
|
huyện Cần Đước, xã
Long Khê
|
36
|
28
|
Cụm công nghiệp Cảng nước sâu
|
huyện Cần Đước, xã
Long Hựu Đông và xã Long Hựu Tây
|
500, giảm còn 150
|
29
|
Cụm công nghiệp Long Cang (mở rộng)
|
huyện Cần Đước, xã
Long Định và xã Long Sơn
|
557, giảm còn 100
|
Tổng cộng
|
1.008
|
IV
|
Cụm công nghiệp đã có quyết định thu hồi của UBND
tỉnh
|
30
|
Cụm công nghiệp Vĩnh Phong
|
huyện Cần Đước, xã
Long Sơn
|
68
|
31
|
Cụm công nghiệp Hoàng Hương I
|
huyện Tân Thạnh, xã
Kiến Bình
|
50
|
32
|
Cụm công nghiệp Đồng Tâm
|
huyện Cần Đước, xã
Long Định và xã Long Cang
|
300
|
33
|
Cụm công nghiệp sạch Vạn Phúc Lộc
|
TP.Tân An, phường 7
|
15
|
34
|
Cụm công nghiệp-TTCN Tân Kim
|
huyện Cần Giuộc,
xã Tân Kim
|
17,40
|
35
|
Cụm công nghiệp Tân Đông
|
huyện Thạnh Hóa,
xã Tân Đông
|
187
|
36
|
Cụm công nghiệp Nhật Quang
|
huyện Cần Đước, xã
Tân Trạch
|
30
|
37
|
Cụm công nghiệp Thành Tài
|
huyện Cần Đước, xã
Tân Trạch
|
70
|
38
|
Cụm công nghiệp Gemadept
|
TP.Tân An, xã Nhơn
Thạnh Trung
|
80
|
39
|
Cụm công nghiệp Hoàng Long II
|
huyện Bến Lức, xã
Lương Hòa
|
38
|
40
|
Cụm công nghiệp Hoàng Long I
|
huyện Bến Lức, xã
Thanh Phú
|
266
|
Tổng cộng
|
1.121,4
|
PHỤ LỤC 3
CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP DỰ KIẾN THÀNH LẬP ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành theo Quyết định số 3185/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Long An )
STT
|
Tên Cụm công nghiệp
dự kiến thành lập
|
Địa bàn (huyện)
|
Diện tích đất
(ha)
|
1
|
Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Lộc Giang
|
huyện Đức Hòa
|
74,24
|
2
|
Cụm công nghiệp Long Sơn
|
huyện Cần Đước
|
48
|
3
|
Cụm công nghiệp Tân Trạch
|
huyện Cần Đước
|
44
|
4
|
Cụm công nghiệp Đức Hòa Hạ
|
huyện Đức Hòa
|
81,67
|
|
Cụm công nghiệp Đức Hòa Đông
|
huyện Đức Hòa
|
87
|
Tổng cộng
|
334,91
|
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU THU HÚT,
ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3185/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Long An)
STT
|
Tên dự án
|
Dự án mới
|
Công suất
|
Dự án mở rộng
|
Công suất
|
1
|
Nâng cấp các Nhà máy xay xát xuất khẩu
|
2011-2015
|
270.000 Tấn/năm
|
2017-2020
|
270.000 Tấn/năm
|
2
|
Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi
|
2013-2015
|
300.000 Tấn/năm
|
2016-2020
|
600.000 Tấn/năm
|
3
|
Nhà máy giết mổ gia súc
|
2016-2018
|
540.000 con
|
|
|
4
|
Nhà máy chế biến thủy sản
|
2013-2016
|
10.000 Tấn/năm
|
2017-2020
|
20.000 Tấn/năm
|
5
|
Nhà máy chế biến súc sản xuất khẩu
|
2015-2017
|
25.000 Tấn/năm
|
2017-2018
|
25.000 Tấn/năm
|
6
|
Nhà máy nước quả cô đặc và purê
|
2016-2018
|
3.000 Tấn/năm
|
2020-2022
|
3.000 Tấn/năm
|
7
|
Nhà máy rau quả đóng hộp
|
2013-2015
|
5.000 Tấn/năm
|
2016-2018
|
10.000 Tấn/năm
|
8
|
Nhà máy thực phẩm đóng hộp
|
2014-2015
|
10.000 Tấn/năm
|
2017-2018
|
10.000
Tấn/năm
|
9
|
Nhà máy sản xuất ván ép MDF
|
2007-2008
|
80.000 m2/năm
|
2013-2014
|
80.000 m2/năm
|
10
|
Nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn
|
2016-2017
|
20.000 m3/năm
|
2018-2019
|
20.000 m3/năm
|
11
|
Nhà máy sản xuất phụ liệu ngành may
|
2014-2016
|
40 Triệu sản phẩm/năm
|
2017-2019
|
40 Triệu sản
phẩm/năm
|
12
|
Nhà máy sản xuất bao bì các loại
|
2014-2015
|
125.000 Tấn/năm
|
2014-2015
|
125.000 Tấn/năm
|
13
|
Nhà máy sản xuất sản phẩm nhựa cao cấp
|
2015-2017
|
80.000 Tấn/năm
|
2017-2018
|
80.000 Tấn/năm
|
14
|
Nhà máy đóng và sửa chữa tàu
|
2015-2017
|
60 chiếc/năm
|
|
|
15
|
Nhà máy sản xuất các sản phẩm cơ khí
|
2013-2016
|
25.000 Tấn/năm
|
2013-2016
|
25.000 Tấn/năm
|
16
|
Nhà máy cơ khí chính xác
|
2015-2016
|
6,5 Triệu sản
phẩm/năm
|
2015-2016
|
6,5 Triệu sản
phẩm/năm
|
17
|
Nhà máy sản xuất dụng cụ, linh kiện điện
|
2014-2016
|
4 triệu sản
phẩm/năm
|
2014-2016
|
4 triệu sản phẩm/năm
|
18
|
Nhà máy lắp ráp và chế tạo hàng điện tử
|
2013-2015
|
60.000 sản phẩm/năm
|
2016-2017
|
60.000 sản phẩm/năm
|
19
|
Nhà máy sản xuất phân bón
|
2014-2015
|
5.000 Tấn/năm
|
2017-2018
|
5.000 Tấn/năm
|
20
|
Nhà máy sản xuất thuốc thú y
|
2013-2014
|
7,5 Triệu sản phẩm/năm
|
2018-2019
|
7,5 Triệu sản phẩm/năm
|
21
|
Nhà máy sản xuất sơn các loại
|
2014-2015
|
20.000 Tấn/năm
|
2016-2017
|
20.000 Tấn/năm
|
22
|
Nhà máy dược phẩm
|
2015-2016
|
1500 Tấn/năm
|
2017-2018
|
1500 Tấn/năm
|
23
|
Nhà máy sản xuất dụng cụ y tế
|
2015-2016
|
10 Triệu sản phẩm/năm
|
2018-2019
|
10 Triệu sản phẩm/năm
|
PHỤ LỤC 5
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC ĐẾN NĂM
2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3185/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Long An )
1. Đối chiếu mục tiêu về môi trường và mục tiêu
công nghiệp hóa
Mục tiêu môi trường
|
Mục tiêu công nghiệp
hóa
|
Đánh giá mức độ
phù hợp
|
1. Cải thiện môi trường nước mặt: giảm thiểu nguồn
phát thải và cải thiện điều kiện thủy sinh, thủy văn.
|
Phát triển sản xuất công nghiệp
® phát sinh nước thải.
|
Có tác động nhưng có thể khắc phục thông qua việc
bắt buộc xây dựng hệ thống xử lý nước thải và giám sát hiệu quả.
|
2. Cải thiện môi trường không khí: giảm thiểu bụi,
tiếng ồn và các phát thải do công nghiệp, phương tiện giao thông.
|
Phát triển sản xuất công nghiệp
® phát thải vào môi trường không khí,
® ô nhiễm bụi, tiếng ồn do sinh hoạt, đi lại của
công nhân.
|
Có tác động nhưng có thể khắc phục thông qua việc
bắt buộc xây dựng hệ thống xử lý; quy hoạch hệ thống giao thông hợp lý và hiện
đại hóa kết cấu hạ tầng đô thị.
Môi trường không khí nông thôn sẽ được cải thiện nhờ
vào nhựa hóa hệ thống giao thông
|
3. Cải thiện môi trường đất: giảm thiểu ô nhiễm và
tăng độ phì.
|
Phát triển vùng nguyên liệu tiêu chuẩn hóa.
|
Phù hợp do hệ thống canh tác tiêu chuẩn hóa sẽ dần
dần cải thiện môi trường đất.
|
4. Hạn chế tối đa sự cố môi trường: chống sạt lở,
tràn dầu.
|
Phát triển sản xuất công nghiệp
® tuyến công nghiệp ven sông rạch có tác động đến
sạt lở;
® công nghiệp khai thác khoáng.
|
Có tác động nhưng có thể khắc phục thông qua việc
kè bờ sông, quy định nghiêm nhặt về khai thác khoáng và an toàn lao động trong
vận hành hệ thống sản xuất, vận chuyển nguyên liệu và thành phẩm.
|
5. Kiểm soát hiệu quả phát thải: thu gom và xử lý
rác thải, nước thải.
|
Phát triển sản xuất công nghiệp
® phát sinh chất thải.
|
Có tác động nhưng có thể khắc phục thông qua việc
bắt buộc xây dựng hệ thống xử lý các loại phát thải và giám sát hiệu quả.
|
6. Bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh học.
|
Phát triển khu công nghiệp và đô thị vệ tinh công
nghiệp.
|
Liên quan mờ. Trong phạm vi phát triển cây xanh trong
vùng đệm khu cụm công nghiệp và trong các khu đô thị vệ tinh lại thể hiện
tính phù hợp.
|
7. Đảm bảo cấp nước sạch.
|
Phát triển cấp nước công nghiệp và đô thị vệ tinh.
|
Phù hợp
|
8. Kiểm soát chặt chẽ các điểm nóng môi trường.
|
Phát triển sản xuất công nghiệp tập trung
® phát sinh các điểm nóng.
|
Có tác động nhưng có thể khắc phục thông qua việc
bắt buộc xây dựng hệ thống xử lý các loại phát thải và giám sát hiệu quả.
|
9. Chủ động ứng phó biến đổi khí hậu.
|
Bảo vệ các khu cụm và cơ sở công nghiệp trong bối
cảnh biến đổi khí hậu.
|
Tương đối phù hợp.
|
2. Dự báo các điểm nóng về môi
trường
STT
|
Khu vực ô nhiễm
- suy thoái
|
Mức độ
|
1
|
Tuyến công nghiệp ven Quốc lộ 1 thuộc huyện Bến Lức
|
***
|
2
|
Tuyến công nghiệp ven sông Vàm Cỏ Đông thuộc huyện
Bến Lức và Cần Đước
|
**
|
3
|
Khu đô thị có xen lẫn các cơ sở sản xuất công nghiệp
|
**
|
4
|
Các khu nhà ở công nhân tự phát
|
**
|
Ghi chú:
- (**). Có khả năng ô nhiễm và suy thoái tương đối
nghiêm trọng;
- (***): Có khả năng ô nhiễm và suy thoái nghiêm
trọng.