Quyết định 3152/1998/QĐ-UB Quy chế tạm thời về tổ chức thôn và chức năng nhiệm vụ của Trưởng thôn tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu | 3152/1998/QĐ-UB |
Ngày ban hành | 24/11/1998 |
Ngày có hiệu lực | 09/12/1998 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký | Đặng Đức Lợi |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
UBND TỈNH LÂM ĐỒNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3152/1998/QĐ-UB |
Đà Lạt, ngày 24 tháng 11 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC THÔN VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA TRƯỞNG THÔN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/06/1994
Căn cứ nghị định số 29/1998/CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã;
Theo đề nghị của Ban Tổ chức chính quyền Tỉnh Lâm Đồng;
Điều 1: Ban hành kèm theo Quy chế tạm thời về tổ chức thôn và chức năng, nhiệm vụ của Trưởng thôn thuộc tỉnh Lâm đồng.
Điều 2: Quy chế này áp dụng đối với xã, phường, thị trấn. Quyết định này có hiệu sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định của tỉnh, của địa phương trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban TCCQ tỉnh, Chủ tịch HĐND và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh và giám đốc các sở ban - ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
VỀ TỔ CHỨC THÔN
VÀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA TRƯỞNG THÔN
( ban hành kèm theo Quyết định số 3152/1998/QĐ-UB ngày 24 tháng 11 năm 1998
của UBND tỉnh Lâm Đồng).
Chương I:
THÔN VÀ TỔ CHỨC CỦA THÔN
Điều 1: Thôn , bản, buôn, làng ở miền núi vùng cao cũng giống như thôn ở miền xuôi và khu phố ở phường, thị trấn ( sau đây gọi chung là thôn) được hình thành theo địa lý tự nhiên, cụm dân cư và lịch sử truyền thống văn hóa của cộng đồng các dân tộc, là những đơn vị hợp thành xã, phường, thị trấn và do UBND cấp xã quản lý.
Điều 2: Thôn không phải là một cấp chính quyền, nhưng là nơi sinh sống của cộng đồng dân cư, là nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi nhằm giải quyết các công việc trong nội bộ cộng đồng dân cư, bảo đảm đòan kết, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường xây dựng cuộc sống mới; tương trợ giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn , phát huy truyền thống tốt đẹp và thuần phong mỹ tục của cộng đồng dân cư nhằm thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ công dân và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 3: Căn cứ vào qúa trình lịch sử hình thành thôn trước đây và điểm dân cư có để xác định phạm vi, quy mô thôn cho phù hợp, trước hết tôn trọng lịch sử truyền thống để đảm bảo tính ổn định lâu dài các thôn hiện có. Những địa phương đang trong quá trình xây dựng nếu cụm dân cư ở tuơng đối tập trung thì quy mô thôn bản có ít nhất từ 50 hộ trở lên ( Tối đa không quá 200 hộ)
Điều 4: Mỗi thôn có 1 Trưởng thôn và từ 1 đến 2 Phó trưởng thôn do nhân dân tín nhiệm bầu theo nguyên tắc đa số tán thành bằng phương thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Khi bầu cử Trưởng, Phó trưởng thôn phải lập biên bản và được Chủ tịch UBND cấp xã chuẩn y. Nhiệm kỳ của Trưởng và Phó trưởng thôn là 2 năm rưỡi ( bằng 1/2 nhiệm kỳ của HĐ cấp xã.l..)
Trường hợp Trưởng và Phó trưởng thôn không hòan thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật, vi phạm quyền hạn được giao, không được nhân dân tín nhiệm. UBND cấp xã có quyền đình chỉ công tác hoặc có quá 2/3 số cử tri hoặc đại diện hộ gia đình trong thôn yêu cầu, UBND cấp xã quyết định cho thôi làm nhiệm vụ và tổ chức nhân dân trong thôn bầu cử Trưởng và Phó Trưởng thôn mới.
Điều 5: Tiêu chuẩn của Trưởng, phó trưởng thôn:
Trưởng thôn, Phó trưởng thôn phải là người có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống tại thôn, là người gương mẫu chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được nhân dân tín nhiệm, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình với công việc chung của thôn, có trình độ năng lực và kinh nghiệm về tổ chức đời sống , tổ chức vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước trên địa bàn thôn.
Điều 6: Tùy theo điều kiện về địa lý tự nhiên, số lượng dân cư, khối lượng công việc và đặc điểm riêng ở thôn. Thôn có thể thành lập các tổ chức sau đây:
a/- Tổ Hòa giải có từ 2 đến 3 người, chịu sự chỉ đạo về công tác chuyên môn của Ban Tư pháp xã và dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng thôn, có nhiệm vụ hòa giải những mâu thuẫn nội bộ nhân dân nhằm để bảo đảm đòan kết trong thôn.
b/- Tổ An ninh có từ 2- 3 người, chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của trưởng Công an xã, đồng thời chịu sự quản lý về công việc hàng ngày của Trưởng thôn nhằm đảm bảo tình hình an ninh trật tự trong thôn.
c/- Tổ Bảo vệ có từ 3-5 người chịu sự chỉ huy trực tiếp và hướng dẫn về tổ chức, chuyên môn của Xã đội trưởng, đồng thời giúp Trưởng thôn thi hành nhiệm vụ khi cần thiết ( Tùy theo điều kiện cụ thể ở địa phương có thể kết hợp Tổ An ninh và Tổ Bảo vệ là 1 để thực hiện 2 nhiệm vụ: Công tác an ninh và công tác bảo vệ).
d/- Ban Kiến thiết: Tùy công việc cụ thể trong từng thời kỳ khi xét thấy cần thiết thì thành lập từ 3 đến 6 người chịu sự quản lý trực tiếp của Trưởng thôn có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thi công hoặc tham gia trong ban quản lý thi công các công trình: điện, nước, trường học, đường xá vv..., kiểm sóat việc thu chi tiền do nhân dân đóng góp và sau khi hòan thành nhiệm vụ thì giải thể.
đ/- Tổ xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư từ 2 đến 3 người có nhiệm vụ giúp Trưởng, phó trưởng thôn phối hợp với các tổ chức trong thôn xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng về việc hiếu, việc hỉ phù hợp với thuần phong mỹ tục của nhân dân, bài trừ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan vv...
e/- Các tổ chức nói trên do nhân dân trong thôn tín nhiệm cử bằng hình thức giơ tay, mỗi tổ chức có thể cử Tổ trưởng, 1 tổ phó. Trưởng, Phó trưởng thôn phối hợp với Ban công tác Mặt trận quản lý và chỉ đạo Tổ nói trên. Trong họat động của mình các tổ chức nói trên có thể được nhân dân tự nguyện góp kinh phí để sử dụng trong công tác.