ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3114/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 26 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
NGHỊ ĐỊNH SỐ 130/2013/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 10 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ SẢN XUẤT
VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị
định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính Phủ về sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 10457/SKHĐT-KT ngày 01 tháng
12 năm 2014 và ý kiến của Sở Nội vụ tại Công văn số 2175/SNV-TCBC ngày 19 tháng
6 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện
Nghị định 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, có trách nhiệm đôn đốc
các Sở - ngành, các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố tổ chức thực hiện và tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân Thành phố theo định kỳ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận -
huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc Thành phố có trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPUB: các PVP;
- Các phòng Chuyên viên;
- Lưu: VT, (ĐTMT-TN) D.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 130/2013/NĐ-CP
NGÀY 16 THÁNG 10 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH
VỤ CÔNG ÍCH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3114/QĐ-UBND ngày tháng 6 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
I. Mục đích, yêu cầu:
1. Kế hoạch tổ
chức triển khai thực hiện Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013
Chính phủ nhằm công khai minh bạch quy chế, sự phân công và thủ tục, hồ sơ đấu
thầu, đặt hàng, giao kế hoạch đối với từng loại sản phẩm, dịch vụ công ích tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Ủy ban nhân
dân Thành phố phân công các cơ quan, đơn vị nhiệm vụ cụ thể nhằm triển khai
thực hiện thống nhất, đồng bộ các nội dung quy định tại Nghị định số
130/2013/NĐ-CP của Chính phủ phù hợp với tình hình, đặc điểm của Thành phố.
3. Cụ thể hóa các
nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn Thành phố; từng bước xóa bỏ tính độc quyền
còn tồn tại ở một số đơn vị hoạt động công ích.
4. Các sở quản lý
ngành được phân công nhiệm vụ tổ chức nghiên cứu xây dựng quy chế đặt hàng,
giao kế hoạch, đấu thầu theo danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc lĩnh vực
phụ trách trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực
hiện. Tùy theo tính chất của danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích để đề xuất
những giải pháp quản lý phù hợp, cơ bản sử dụng hình thức đấu thầu để chống độc
quyền và đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các doanh nghiệp công ích tại Thành phố.
II. Phân công cơ quan nghiên cứu, xây dựng quy chế đặt hàng và quy chế
giao kế hoạch và tổ chức thực hiện theo danh mục A
1. Sở Giao
thông vận tải xây dựng quy chế quy chế đặt hàng và quy chế giao kế hoạch cho
các đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích:
a) Dịch vụ bảo
đảm hàng hải, bao gồm: hoa tiêu, thông tin duyên hải, đảm bảo an toàn hàng hải.
b) Dịch vụ cứu
nạn trên biển.
c) Kiểm định kỹ
thuật phương tiện giao thông cơ giới.
d) Xem xét một số
ngành nghề trong danh mục A thuộc lĩnh vực phụ trách để đề xuất (đường sắt,
cảng hàng không..).
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng quy chế đặt hàng và quy chế giao kế
hoạch cho các đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích:
a) Cung cấp nước
sạch cho vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
b) Quản lý, khai
thác hệ thống công trình thủy lợi có quy mô lớn, bao gồm: công trình thủy lợi
liên tỉnh, liên huyện; công trình thủy nông kè đá lấn biển.
c) Quản lý, duy
tu công trình đê điều, công trình phân lũ và các công trình phòng chống thiên
tai.
d) Trồng và bảo
vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sinh thái, rừng ngập mặn
lấn biển.
3. Xây dựng
quy chế đặt hàng và quy chế giao kế hoạch cho các đơn vị cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích:
a) Phân công Sở Y
tế phụ trách lĩnh vực sản xuất thuốc phục vụ công tác phòng, chống các bệnh
truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng
và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh cho người.
b) Phân công Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách lĩnh vực sản xuất thuốc phục vụ công
tác phòng, chống các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây
truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây
bệnh cho động vật nuôi.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng quy chế đặt hàng và quy chế giao kế hoạch cho các
đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích:
a) Hoạt động điều
tra cơ bản về địa chất, khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ, tài nguyên nước, môi
trường, biển, hải đảo.
b) Hoạt động khảo
sát, thăm dò, điều tra về tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản và các loại tài
nguyên thiên nhiên.
5. Sở Công
Thương xây dựng quy chế đặt hàng và quy chế giao kế hoạch cho các đơn vị cung
ứng sản phẩm, dịch vụ công ích:
Cung cấp điện cho
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
III. Phân công cơ quan nghiên cứu, xây dựng quy chế đấu thầu, quy chế
đặt hàng và tổ chức thực hiện theo danh mục B:
1. Sở Giao
thông vận tải xây dựng quy chế đấu thầu, quy chế đặt hàng cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích:
a) Dịch vụ vận
tải công cộng.
b) Dịch vụ chăm
sóc bảo quản, duy tu hệ thống công viên cây xanh, mảng xanh đô thị; chăm sóc,
nuôi dưỡng, phát triển đàn thú và giáo dục, bảo tồn động, thực vật tại Thảo Cầm
Viên Sài Gòn.
c) Quản lý, duy
tu hệ thống thoát nước đô thị.
d) Quản lý, duy
tu hệ thống chiếu sáng công cộng.
đ) Quản lý, bảo
trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
e) Quản lý, bảo
trì đường thủy nội địa.
g) Đóng mới, sửa
chữa các phương tiện thủy chuyên dùng phục vụ tìm kiếm cứu nạn.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng quy chế đấu thầu, quy chế đặt hàng cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích:
a) Dịch vụ thu
gom, phân loại, xử lý chất thải rắn, vệ sinh công cộng.
b) Dịch vụ tang
lễ, nghĩa trang đô thị.
3. Sở Công
Thương xây dựng quy chế đấu thầu, quy chế đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích:
a) Dịch vụ cấp điện.
b) Vận chuyển,
cung ứng hàng hóa và dịch vụ thiết yếu phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu,
vùng xa.
4. Sở Thông
tin và Truyền thông xây dựng quy chế đấu thầu, quy chế đặt hàng cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích:
a) Sản xuất
chương trình phát thanh, truyền hình phóng sự, tài liệu chuyên đề, phim truyện
do nhà nước đặt hàng hoặc tài trợ. Xuất bản bản đồ, sách, báo chính trị; xuất
bản tạp chí, tranh ảnh, sách báo phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Dịch vụ phát
thanh, truyền hình trên mạng Internet phục vụ người Việt nam ở nước ngoài.
c) Dịch vụ bưu
chính, viễn thông công ích.
5. Sở Giáo dục
và Đào tạo xây dựng quy chế đấu thầu, quy chế đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích:
Xuất bản sách
giáo khoa, sách và tạp chí phục vụ giảng dạy và học tập.
6. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch xây dựng quy chế đấu thầu, quy chế đặt hàng cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích:
- Sản xuất phim
thời sự, tài liệu, khoa học, phim cho thiếu nhi.
7. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng quy chế đấu thầu, quy chế đặt hàng cung
ứng sản phẩm, dịch vụ công ích:
a) Quản lý, khai
thác hệ thống công trình thủy lợi có quy mô vừa và nhỏ.
b) Sản xuất, cung
ứng, lưu giữ giống gốc giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản.
c) Các sản phẩm
chiết tách từ huyết tương theo quy mô công nghiệp (Albumin, Gammaglobulin, các
yếu tố đông máu cô đặc).
d) Sản xuất sản
phẩm kích dục tố cho cá đẻ HCG.
đ) Dịch vụ hậu
cần nghề cá trên các vùng biển xa.
e) Quản lý, khai
thác, duy tu các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá.
IV. Giải pháp quản lý chống độc quyền
1. Các doanh nghiệp công ích đang hoạt động cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích thuộc phương thức giao kế hoạch hàng năm được xem xét để đưa vào diện
tái cấu trúc và chuyển giao về làm doanh nghiệp thành viên của các Tổng công ty
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
2. Các doanh nghiệp thuộc diện đặt hàng hoạt động không bị giới hạn theo
địa bàn hành chính quận, huyện.Trường hợp doanh nghiệp có đơn hàng không
đạt chỉ tiêu kế hoạch năm được xem xét việc sắp xếp lại theo hướng sáp nhập,
hoặc cổ phần hóa.
3. Áp dụng phổ biến phương thức đấu thầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích cho mọi đối tượng thuộc các thành phần kinh tế tham gia. Công khai hóa các
quy chế, quy trình thủ tục, hồ sơ trên các phương tiện truyền thông và tại các
cơ quan sở quản lý ngành. Đẩy nhanh tiến độ c ổ phần hóa toàn bộ các doanh
nghiệp công ích còn lại.
V. Trách nhiệm của các sở quản lý chuyên ngành
Các sở quản lý
chuyên ngành (được phân công tại mục II và III nêu trên) chủ trì phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt Quy chế về đấu thầu, Quy chế
về đặt hàng, giao kế hoạch cho từng loại sản phẩm, dịch vụ. Căn cứ quy định của
Nghị định số 130/2013/NĐ-CP để đề xuất chi tiết quy trình các bước thực hiện,
thủ tục, các yêu cầu về đối tượng, hồ sơ dự thầu, đặt hàng và giao kế hoạch cho
từng loại sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Hàng năm lập dự toán chi ngân sách; xây dựng phương án trợ giá, trợ
cấp; dự toán chi tiết về đơn giá, số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công
ích theo từng phương thức (đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch) gửi Sở Tài chính
thẩm định và trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.
3. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, ban hành Quy định về quản lý
sản phẩm, dịch vụ công ích do Sở chuyên ngành quản lý, trong đó phải quy định
về chất lượng, quy cách, định mức thực hiện, giá, đơn giá theo quy định của Nhà
nước và tổ chức thực hiện.
4. Đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố cho phép thành lập Hội đồng xét chọn
đơn vị đặt hàng, giao kế hoạch (nếu có) và thành phần tham gia Hội đồng
và tổ chức thực hiện.
5. Báo cáo các quy chế, quy định về quản lý, đề án, kế hoạch, dự toán và
kết quả tình hình thực hiện theo định kỳ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
chung.
VI. Tổ chức thực hiện
1. Thời gian
thực hiện:
a) Theo danh mục
phân công, các sở quản lý chuyên ngành chủ trì triển khai xây dựng quy chế, đề
xuất tiến độ thời gian cụ thể và trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
b) Quá trình xây
dựng các Quy chế, đồng thời lập kế hoạch dự toán chi tiết về sử dụng ngân sách
cho từng loại sản phẩm, dịch vụ và gửi Sở Tài chính thẩm định hoàn thành trong
quý IV năm 2014. Các năm sau đó xây dựng dự toán vào tháng 7 năm trước theo quy
định. Kinh phí sử dụng từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách Thành phố.
2. Giao Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp theo dõi tình hình doanh nghiệp
nghiệp công ích được tham gia cung ứng sản phẩm, dịch vụ tại Thành phố để đề
xuất các phương án tái cấu trúc hoặc sắp xếp lại cho phù hợp.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi tình hình, tổng hợp báo cáo của các
đơn vị và đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động của doanh nghiệp thuộc Thành
phố thực hiện theo Nghị định số 130/2013/NĐ-CP của Chính phủ./.