ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 311/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 23
tháng 03 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NĂM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 11/12/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác đảm bảo an toàn thực phẩm
và phòng chống ngộ độc thực phẩm trong tình hình mới;
Căn cứ Chương trình phối hợp số
17/CTPH/HND-MTTQ-BNN&PTNT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2014 giữa Hội Nông dân Việt
Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công thương giám sát thực
hiện pháp luật về sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp giai đoạn 2014-2020;
Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-BNN-QLCL ngày 04
tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Kế hoạch hành động năm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 29/TTr-SNN&PTNT ngày 17 tháng 3 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch hành động Năm vệ
sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Hà Nam:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành:
Tài chính, Y tế, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Công an tỉnh, Thông tin và
Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trân Tổ quốc tỉnh;
- Các tổ chức đoàn thể chính trị;
- Như điều 3;
- VPUB: LĐVP (2), NN, VX;
- Lưu VT.
C-NN/2015
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
NĂM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ NAM
(Ban hanh theo Quyết định số: 311/QĐ-UBND ngày 23/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Bảo đảm an toàn thực phẩm nông lâm thủy
sản trên địa bàn tỉnh nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và nâng cao sức
khỏe nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đáp ứng yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đảm bảo an toàn thực phẩm, trọng
tâm là sản phẩm rau, thịt và thủy sản nuôi; tỷ lệ mẫu giám sát tồn dư thuốc bảo
vệ thực vật trong rau; tồn dư hóa chất, kháng sinh và ô nhiễm vi sinh vật trong
sản phẩm thịt gia súc gia cầm, thủy sản nuôi giảm 10% so với năm 2014, không để
xảy ra các vụ ngộ độc lớn.
- Nâng cao năng lực hệ thống tổ chức
quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm từ tỉnh đến cơ sở; tăng cường thực
hiện chức năng, nhiệm vụ và phối hợp liên ngành trong công tác bảo đảm vệ sinh
an toàn thực phẩm.
- Nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước
trong lĩnh vực bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành; các đơn vị trong ngành nông
nghiệp.
- Tổ chức triển khai hiệu quả kế hoạch
thanh tra, kiểm tra, giám sát về vệ sinh an toàn thực phẩm trong nông lâm thủy
sản.
- Đẩy mạnh truyền thông an toàn thực
phẩm tại các tuyến để nâng cao nhận thức, thực hành của người quản lý, người sản
xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng.
- Phát triển các vùng trồng trọt,
chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi trồng thủy sản theo hướng an toàn. Xây dựng,
duy trì và phát triển các mô hình chuỗi an toàn thực phẩm tạo ra sản phẩm đảm bảo
chất lượng.
3. Các chỉ tiêu cụ thể:
- 80% trở lên các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản được kiểm tra an toàn thực phẩm.
- 80% người sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm nông lâm thủy sản, 90% người quản lý (bao gồm lãnh đạo các Sở,
ngành liên quan; lãnh đạo Ủy ban nhân dân
các cấp; lãnh đạo các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm), 80% người
tiêu dùng có kiến thức, thực hành đúng về an toàn thực phẩm.
- 80% trở lên các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản được thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm.
Xử lý kịp thời và đúng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với
những hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm.
II. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM:
1. Công tác chỉ
đạo, điều hành, nâng cao năng lực quản lý về an toàn thực phẩm:
- Xây dựng kế hoạch đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản năm 2015 và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ
chức triển khai thực hiện kiểm tra, giám sát VSATTP; tổng hợp, báo cáo kết quả
hoạt động của các ngành, địa phương trong tỉnh.
- Thực hiện phân công, phân cấp quản
lý các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản
thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp; đảm bảo nguyên tắc một cửa, một sản
phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản
lý.
- Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác an toàn
thực phẩm của các ngành, các cấp từ tỉnh đến cơ sở.
- Đầu tư cơ sở vật chất và các trang
thiết bị cho hoạt động kiểm tra, giám sát, đặc biệt các thiết bị kiểm tra nhanh
tại hiện trường để nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho các cơ quan đơn vị được
giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về chất lượng an toàn thực phẩm.
- Củng cố nâng cao năng lực kiểm soát
an toàn thực phẩm tại tuyến huyện, tuyến xã.
2. Công tác thông tin, tuyên
truyền:
- Thực hiện thông tin, tuyên truyền về vệ sinh an
toàn thực phẩm trên các phương tiện báo, đài phát thanh, truyền hình... xây dựng
chuyên mục về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể lồng ghép nội
dung tuyên truyền thực hiện các quy định của Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
cho cán bộ, hội viên trong các hoạt động của Sở, ngành, đoàn thể nhằm thực hiện
tốt vệ sinh an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, phòng ngừa ngộ độc thực phẩm.
- Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đảm bảo
an toàn thực phẩm, cùng với nội dung xây dựng nông thôn mới, nhằm nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, người sản xuất, người tiêu dùng đối với
công tác đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Nội dung tuyên truyền tập trung vào phổ biến Luật
an toàn thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định về đảm bảo chất
lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; đặc biệt là
tuyên truyền, hướng dẫn hoạt động kiểm tra, đánh giá phân loại các cơ sở sản xuất
kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản theo quy định tại
Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 và Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT ngày
27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn thực địa cho tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh áp dụng các quy phạm thực hành trong sản xuất,
trọng tâm là sử dụng đúng cách thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất rau; sử dụng
thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản trong chăn nuôi, nuôi trồng;
giết mổ, vận chuyển, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng danh sách các cơ sở sản xuất kinh doanh đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện
đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý, để khuyến khích cơ
sở làm tốt, răn đe và xử lý kịp thời các cơ sở không đáp ứng yêu cầu.
3. Công tác thanh tra, kiểm
tra và giám sát:
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà
nước về hoạt động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm của các huyện, thành phố,
các xã, phường, thị trấn trong các dịp cao điểm hoặc khi xảy ra vấn đề đột xuất
tại địa phương.
- Thực hiện kiểm tra đột xuất các cơ sở sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm đối với các sản phẩm có nguy cơ ô nhiễm thực phẩm
cao.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành định kỳ theo kế hoạch và yêu cầu của các Bộ, ngành trung ương.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát chuyên ngành về đảm
bảo an toàn thực phẩm tại các cơ sở trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,
thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến nông lâm thủy sản; các cơ sở kinh doanh thuốc
thú y, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật; kiểm tra, kiểm soát vệ sinh an
toàn thực phẩm trong lưu thông theo sự phân công, phân cấp quản lý.
- Kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm các cơ sở sản
xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông sản, thủy sản... trọng tâm
là việc sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm; thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y
theo Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT và Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. Tập trung thanh tra, xử lý vi phạm đối với cơ sở
loại C, tái kiểm tra các cơ sở vẫn xếp loại C.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
từ nguồn Chương trình mục tiêu Quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2015
và các nguồn thu phí, lệ phí về vệ sinh an toàn thực phẩm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì tham mưu, đề xuất cơ chế chính sách khuyến
khích phát triển các mô hình sản xuất nông lâm thủy sản an toàn; thực hiện phân
cấp quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm thuộc ngành Nông
nghiệp quản lý đảm bảo tính thống nhất theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo, thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát vệ
sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở thuộc lĩnh vực quản lý; thực hiện kiểm
soát vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh;
xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm theo quy định.
- Xây dựng các đề án, dự án về bảo đảm an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản; Xây dựng mô hình sản xuất liên kết theo chuỗi sản phẩm
an toàn; phát triển các vùng nguyên liệu sản xuất nông sản thực phẩm an toàn; tổ
chức tập huấn, tuyên truyền về quy trình, quy phạm bảo đảm an toàn thực phẩm
cho các tổ chức, cá nhân sản xuất nông sản, thủy sản; thông tin, hướng dẫn người
sản xuất về tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.
- Xây dựng kế hoạch tập huấn và phối hợp với các cơ
quan quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức
đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về thanh tra, kiểm tra, đánh
giá phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông
lâm thủy sản cho cán bộ quản lý cấp tỉnh, huyện, xã theo các văn bản quy định.
- Phối hợp với
Đài Phát thanh Truyền hình, Báo Hà Nam, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức đoàn thể tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Khoa học
và công nghệ, Công an tỉnh; các địa phương tổ chức thanh tra, kiểm tra đột xuất,
giám sát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm của các cơ sở thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành, các địa phương kiểm
tra, đánh giá, phân loại cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm
nông lâm thủy sản chủ lực theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và Thông tư
51/2014/TT- BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Công khai kết
quả trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân, doanh nghiệp biết; tập
trung tổ chức tái kiểm tra các cơ sở xếp loại C và có biện pháp xử lý dứt điểm
các cơ sở bị xếp loại C sau 2 lần kiểm tra.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện của cơ quan kiểm
tra cấp huyện, cấp xã.
- Xây dựng dự toán kinh phí triển khai các nội dung
trong kế hoạch hành động; tổng hợp kết quả thực hiện của các cấp, các ngành để
xây dựng báo cáo định kỳ gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
2. Sở Y tế:
- Hướng dẫn, đôn đốc các Ban chỉ đạo liên ngành an
toàn thực phẩm các huyện, thành phố tổ chức triển khai và thực hiện công tác bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa phương.
- Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát vệ sinh an
toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực phân công quản lý; xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm
điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện quản lý và phân cấp
quản lý các cơ sở dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố, bếp ăn tập thể và các cơ
sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc ngành y tế quản lý, đảm bảo thống nhất
theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công Thương thực hiện thanh tra, kiểm tra hậu kiểm, giám sát nguy
cơ ô nhiễm thực phẩm của cơ sở thực phẩm thuộc lĩnh vực do Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Công Thương quản lý theo quy định.
3. Sở Công Thương:
- Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát vệ sinh an
toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành quản lý. Xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm điều
kiện an toàn thực phẩm theo quy định.
- Chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường tăng cường
kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc kinh doanh hàng thực phẩm giả, kém chất lượng,
quá hạn sử dụng, vi phạm quy định về nhãn hàng hóa, có nguồn gốc nhập lậu và
gian lận thương mại, hàng thực phẩm vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực
phẩm thuộc lĩnh vực quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các Sở, ngành, địa phương thanh tra, kiểm tra đột xuất,
giám sát ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hóa chất trong thực phẩm thuộc lĩnh vực
do ngành quản lý.
4. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Y tế, Sở Công Thương, xây dựng chuyên mục an toàn thực phẩm và phát
trên sóng truyền hình, đài phát thanh.
- Thường xuyên đưa tin, bài phản ánh các hoạt động
sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy
sản gắn với công tác đảm bảo an toàn thực phẩm tại địa phương; tuyên truyền và
phổ biến Luật an toàn thực phẩm và các văn bản quản lý nhà nước về vệ sinh an
toàn thực phẩm trên sóng phát thanh, truyền hình, báo in, báo điện tử.
- Công khai kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm trên
Báo, Đài.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp với các sở ban ngành liên quan thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định liên quan đến chất lượng, tiêu chuẩn và
nhãn mác sản phẩm nông lâm thủy sản tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm
nông lâm thủy sản theo nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất, chặt chẽ và không chồng
chéo.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác thông
tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm
trên địa bàn tỉnh.
7. Công an tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, phát
hiện, điều tra xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về vệ sinh
an toàn thực phẩm.
- Chỉ đạo lực lượng công an phối hợp với lực lượng
hải quan kiểm soát, ngăn chặn việc nhập lậu tiêu thụ vận chuyển qua địa bàn tỉnh.
8. Sở Tài chính:
- Cân đối, bố trí bổ sung kinh phí để tăng cường cho
hoạt động Năm vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực nông nghiệp.
- Kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng,
thanh quyết toán kinh phí theo quy định
hiện hành của nhà nước.
9. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm
trên địa bàn. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện công tác
bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
- Kiện toàn và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của Ban chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm từ cấp huyện, thành phố đến cấp
xã, phường, thị trấn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quản lý
nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm; tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật sản
xuất nông nghiệp an toàn để người dân biết, thực hiện. Tổ chức kiểm tra, đánh
giá phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm
nông, lâm, thủy sản theo quy định Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT và Thông tư
51/2014/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn quản
lý. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn).
10. Đề nghị Ủy
ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân
và các hội viên tích cực tham gia các hoạt động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm
trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các phong trào thi đua, hướng dẫn và tham gia xây dựng
các mô hình điểm về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Trên đây là Kế hoạch
hành động Năm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh năm 2015. Yêu cầu các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc báo cáo kịp thời về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và
Thủy sản theo địa chỉ: Đường Lý Thường Kiệt, phường Lê Hồng Phong, thành phố Phủ
Lý; email: ccqlcl.hna@gmail.com) để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.