ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 310/2004/QĐ-UB
|
TP.Cần
Thơ, ngày 27 tháng 10 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/20003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 115/2003/TTLT
BTC-BNV ngày 28/11/2003 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ “Hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc
UBND các cấp”.
Căn cứ Quyết định số 06/2004/QĐ-UB ngày
02/01/2004 của UBND lâm thời thành phố Cần Thơ về việc thành lập Sở Tài chính
thuộc UBND thành phố Cần Thơ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Vị trí và chức năng:
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành
phố Cần Thơ, giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài
chính, ngân sách Nhà nước (NSNN), thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách
nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp,
kế toán, kiểm toán độc lập, giá cả và hoạt động dịch vụ tài chính (sau đây gọi
chung là lĩnh vực tài chính) tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Sở Tài chính chịu sự quản lý toàn diện và trực tiếp
của UBND thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình UBND thành phố ban hành các quyết
định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực tài chính ở địa phương theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Chính phủ.
2. Trình UBND thành phố chương trình, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về tài chính ngân sách phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
3. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình, dự án, quy hoạch, kế hoạch về lĩnh vực tài chính;
hướng dẫn các cơ quan thuộc thành phố, cơ quan tài chính cấp dưới thống nhất tổ
chức triển khai thực hiện pháp luật, chính sách chế độ và các quy định của Nhà
nước về tài chính trên địa bàn; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và
thông tin về tài chính.
4. Trình UBND thành phố phương án phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; trình UBND
thành phố để trình HĐND thành phố phê chuẩn định mức phân bổ dự toán chi ngân
sách địa phương, quyết định một số chế độ thu phí và các khoản đóng góp của
nhân dân theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai
tài chính-ngân sách, chế độ quản lý tài chính, báo cáo kế toán theo quy định
của pháp luật.
5. Trình UBND thành phố quy định nhiệm vụ và
các biện pháp quản lý, điều hành ngân sách hàng năm của địa phương.
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, các
đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan HCSN) thuộc thành phố và cơ quan
tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm theo quy định
của pháp luật.
- Thẩm định và chịu trách nhiệm về việc thẩm định dự
toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và UBND cấp dưới.
- Lập dự toán thu NSNN trên địa bàn, lập dự toán
thu, chi ngân sách địa phương, lập phương án phân bổ ngân sách cấp Thành phố,
báo cáo UBND thành phố để trình HĐND thành phố quyết định.
6. Báo cáo UBND thành phố xem xét để trình
HĐND thành phố quyết định dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường
hợp cần thiết, đề xuất các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần
thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách, thực hiện tiết kiệm, chống
tham ô lãng phí.
- Thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách cho các
đơn vị trực thuộc của cơ quan cùng cấp theo quy định.
7. Phối hợp với các cơ quan thu trong việc
thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa
bàn.
8. Thẩm định quyết toán thu NSNN phát sinh
trên địa bàn quận, huyện, quyết toán thu, chi ngân sách quận, huyện; thẩm định
và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và
các tổ chức khác có sử dụng ngân sách thành phố và chịu trách nhiệm về kết quả
thẩm định.
- Tổng hợp tình hình thu, chi NSNN, lập tổng quyết
toán ngân sách hàng năm của địa phương để UBND trình HĐND thành phố phê duyệt,
báo cáo Bộ Tài chính.
9. Quản lý các nguồn kinh phí ủy quyền của
Trung ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định của pháp
luật.
10. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi
tiêu và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách thành phố.
11. Yêu cầu Kho bạc Nhà nước (KBNN) tạm dừng
thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, sai chính sách, chế độ hoặc không
chấp hành chế độ báo cáo, thống kê.
12. Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các
cơ quan có liên quan để tham mưu với UBND thành phố về chiến lược thu hút, huy
động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng các
chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn.
- Giúp UBND thành phố quản lý nhà nước về tài chính
theo vùng lãnh thổ đối với tất cả các chương trình, dự án ODA trên địa bàn
thành phố, kể cả các chương trình dự án do các Bộ, cơ quan Trung ương hoặc tỉnh
khác chủ trì thực hiện.
13. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các
cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư xây
dựng cơ bản hàng năm, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các
nguồn vốn khác có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm trình UBND thành
phố quyết định.
- Tham gia chủ trương đầu tư, thẩm định tài chính
các dự án đầu tư do Thành phố quản lý; tham gia xét thầu đối với các dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND thành phố và các dự án khác trên địa
bàn theo đề nghị của chủ đầu tư.
- Hướng dẫn các chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư
hàng năm theo quy định của Luật NSNN; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong
việc trình UBND thành phố quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư
sử dụng vốn ngân sách thành phố theo quy chế quản lý đầu tư, xây dựng kế hoạch điều
chỉnh bổ sung, điều hòa vốn đầu tư thanh toán đối với các dự án đầu tư từ ngân
sách địa phương.
Báo cáo UBND thành phố điều chỉnh kế hoạch phân bổ
vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết.
14. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chủ đầu
tư triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư, hoàn trả vốn vay theo đúng cam kết của
hợp đồng tín dụng, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư, thực hiện quyết toán vốn
đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước, giải quyết vướng mắc phát sinh trong
quá trình lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
Hướng dẫn và kiểm tra việc thẩm tra, phê duyệt quyết
toán đối với các dự án đầu tư đã được phân cấp theo quy định.
15. Thống nhất quản lý các khoản vay và viện
trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật. Giúp UBND thành phố triển
khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo
quy định của Luật NSNN.
16. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn
đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân
sách địa phương của Chủ đầu tư và cơ quan tài chính quận, huyện, xã, tình hình
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của KBNN ở thành phố, quận, huyện.
17. Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư,
trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt (đối với dự án do Chủ tịch UBND thành
phố phê duyệt quyết toán vốn đầu tư). Thẩm tra, phê duyệt và chịu trách nhiệm
về việc phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư XDCB địa phương theo quy định.
- Chủ trì tổ chức kiểm tra báo cáo quyết toán các dự
án nhóm A sử dụng vốn NSNN do Chủ tịch UBND thành phố quyết định đầu tư, trình
UBND thành phố phê duyệt theo quy định của pháp luật.
18. Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và
sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán
vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Bộ Tài chính và UBND thành phố theo quy định.
19. Giúp UBND thành phố chỉ đạo, điều hành
hoạt động của các Quỹ đầu tư phát triển của địa phương.
- Kiểm tra, giám sát Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển
tại địa phương trong việc cho vay, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh, tái bảo lãnh đối
với phần vốn từ nguồn ngân sách địa phương do UBND thành phố ủy thác cho Chi
nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện.
20. Giúp UBND thành phố và Bộ trưởng Bộ Tài
chính thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tài chính doanh nghiệp:
- Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý
tài chính doanh nghiệp (doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp khác, hợp tác xã và
tổ hợp tác), chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp; dự báo khả năng động viên tài chính từ nguồn doanh nghiệp trên địa bàn.
- Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế
toán tại các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Giúp UBND thành phố quản lý vốn và tài sản thuộc
sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn theo
quy định của pháp luật.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo toàn và phát triển vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo UBND Thành
phố và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
21. Hướng dẫn các cơ quan HCSN thuộc địa
phương thực hiện chế độ quản lý tài sản Nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài
chính để đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, công sản tại địa
phương.
- Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cơ quan Nhà nước
ở địa phương thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất, thuế đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị
quyền sử dụng đất.
- Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình UBND thành phố
xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản vô chủ, tài sản mới được tìm
thấy, tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước, tài sản viện trợ không hoàn lại khi
các dự án kết thúc chuyển giao.
- Kiểm tra, xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý
các vướng mắc về tài sản thuộc sở hữu Nhà nước tại các cơ quan HCSN và tổ chức
khác theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Quản lý tài sản Nhà nước tại các tổ chức
hội, tổ chức bán công.
- Tổ chức quản lý và khai thác tài sản Nhà nước chưa
giao cho tổ chức cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát
sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản Nhà nước.
22. Giúp UBND thành phố thống nhất quản lý
công tác giá tại địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các
chính sách, biện pháp của Nhà nước về giá. Trình Chủ tịch UBND thành phố quyết
định phương án giá do các Sở, UBND quận, huyện hoặc doanh nghiệp Nhà nước xây
dựng đối với giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ quan trọng, giá sản phẩm độc quyền,
giá chuyển quyền sử dụng đất, giá đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của
pháp luật.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp
thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá, niêm yết giá theo quy
định của pháp luật.
- Thu thập thông tin, phân tích tình hình và sự biến
động giá cả; báo cáo tình hình giá cả thị trường và tình hình thực hiện công
tác quản lý Nhà nước về giá tại địa phương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và UBND thành phố.
Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về giá của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn
Thành phố; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật
về giá theo quy định của Nhà nước.
23. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực
hiện các dịch vụ tài chính, kinh doanh xổ số kiến thiết và giải trí có đặt
cược, vui chơi có thưởng theo quy định của pháp luật.
24. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
về quản lý tài chính ở cấp quận, huyện và cấp xã.
25. Thanh tra tài chính đối với các cơ quan
HCSN, tổ chức kinh tế, văn hóa-xã hội, doanh nghiệp và công dân theo thẩm
quyền; thanh tra đối với các cơ quan, tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp
luật.
- Phối hợp với cơ quan Thanh tra tài chính ở Trung
ương thực hiện thanh tra tài chính đối với các cơ quan HCSN và doanh nghiệp do
Trung ương quản lý trên địa bàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Xét, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
và xử lý các vi phạm pháp luật về tài chính theo quy định của pháp luật.
26. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức tài chính kế toán ở địa phương; quản lý tài chính, tài sản và cán bộ, công
chức của Sở theo quy định.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật hoặc do UBND thành phố giao.
Điều 3.Cơ cấu tổ chức và biên chế:
3.1. Lãnh đạo:
Sở Tài chính thành phố Cần Thơ có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu đơn vị, chịu trách nhiệm
trước UBND thành phố và pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Sở Tài chính.
Phó Giám đốc là người giúp việc Giám đốc, phụ trách
một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và pháp luật về các nhiệm vụ công tác được giao.
3.2. Cơ cấu tổ chức:
a. Đơn vị quản lý Nhà nước:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Ngân sách;
- Phòng Hành chính-Sự nghiệp;
- Phòng Đầu tư;
- Phòng Quản lý Giá-Công sản;
- Phòng Tài chính-Doanh nghiệp.
b. Các tổ chức sự nghiệp:
- Trung tâm Dịch vụ và bán đấu giá tài sản Nhà nước.
3.3. Biên chế của Sở:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, Giám đốc Sở Tài
chính phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định
số lượng biên chế hàng năm.
- Việc bố trí cán bộ, công chức của Sở phải căn cứ
vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước
theo quy định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 2385/QĐ.UBT.95 ngày 11/12/1995 của UBND tỉnh Cần
Thơ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tài chính-Vật
giá tỉnh Cần Thơ.
Giao Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị phù hợp với
Quy chế hoạt động của UBND thành phố và các quy định hiện hành.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám
đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5
- VP Chính phủ
- Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VB)
- TT.TU, TT.HĐND và TV.UBND TP
- UBMTTQ và đoàn thể
- VP Thành ủy và các Ban của Đảng
- Sở, Ban, ngành thành phố
-TT.HĐND, UBND quận, huyện
- TT Lưu trữ
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TP. CẦN THƠ
CHỦ TỊCH
|