ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2014/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
09 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT, CÔNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất
đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức giao đất, công nhận
quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Thay thế
Quyết định số 58/2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Tháp về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất
ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện
Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP (I, II);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT HĐND Tỉnh;
- CT & các PCT/UBND Tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Các ban Đảng và đoàn thể Tỉnh;
- Công báo Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu VT + NC/KTN.bnt.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT, CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật
Đất đai 2013 (sau đây gọi là Luật Đất đai);
b) Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có nhà ở mà có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 3
Điều 100 Luật Đất đai;
c) Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có nhà ở mà không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều
100 Luật Đất đai;
d) Hộ gia đình, cá nhân có nhu
cầu xác định diện tích đất ở theo quy định tại Điều 24 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014;
đ) Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có nhà ở được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) theo Điều 20
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan nhà nước thực hiện
quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện thống
nhất quản lý nhà nước về đất đai;
b) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất ở, đất có nhà ở;
c) Các đối tượng khác có liên
quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 2.
Nguyên tắc xác định diện tích đất ở
1. Căn cứ vào thực tế sử dụng
hoặc nhu cầu sử dụng về đất ở của mỗi hộ gia đình, cá nhân để giao hoặc công nhận
quyền sử dụng đất ở nhưng diện tích tối đa không vượt quá hạn mức đất ở theo
Quy định này trừ trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục
vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo
diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.
2. Việc xác định lại diện tích
đất ở theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP phải dựa vào hạn mức
đất ở tối đa để xác định. Riêng khu vực đô thị, cần kết hợp với quy hoạch xây dựng
đô thị trong quá trình xác định đối với những nơi chưa có quy hoạch.
3. Giao đất, công nhận quyền sử
dụng đất hoặc xác định lại diện tích đất ở quy định tại khoản 1 và 2 Điều này
được thực hiện riêng lẻ cho từng khu vực nông thôn và đô thị.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Hạn mức đất ở là mức tối đa
được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất về diện tích đất sử dụng
vào mục đích xây dựng nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân.
2. Nhà nước giao quyền sử dụng
đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định
giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
3. Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng ổn định
mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
4. Xác định lại diện tích đất ở
là việc hộ gia đình, cá nhân được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn,
ao trong cùng một thửa đất đối với đất ở đã được Nhà nước cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất sang đất ở mà không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Nơi có quy hoạch là khu vực
đã có quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Nơi chưa có quy hoạch là nơi
đã có quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch ngành (trừ quy hoạch xây dựng),
nơi chưa có quy hoạch.
7. Đất đô thị: Gồm các loại đất
được xác định thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường, thị trấn; các khu
đô thị mới đã hình thành trên thực tế thuộc phạm vi quy hoạch phát triển của
các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
8. Đất ở tại đô thị là đất ở
thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường, thị trấn, kể cả đất ở tại các khu
đô thị mới đã thực hiện theo quy hoạch phát triển các quận, thành phố, thị xã,
thị trấn nhưng hiện tại vẫn do xã quản lý; đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc
phạm vi địa giới hành chính các xã, trừ đất ở tại khu đô thị mới đã thực hiện
theo quy hoạch phát triển các quận, thành phố, thị xã, thị trấn nhưng hiện tại
vẫn thuộc xã quản lý.
Chương II
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở
Điều 4. Hạn
mức giao đất ở tại đô thị được quy định như sau
1. Đối với những khu vực đã có
quy hoạch xây dựng chi tiết thì hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
là diện tích lô đất theo quy hoạch xây dựng đã được duyệt.
2. Đối với những khu vực chưa
có quy hoạch xây dựng chi tiết thì hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá
nhân tối đa không quá 200 m2.
Điều 5. Hạn mức giao đất
ở tại nông thôn tối đa không quá 400 m2
Chương
III
HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT Ở
Điều 6..
Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở tại đô thị cho mỗi
hộ gia đình, cá nhân tối đa không quá 400 m2.
Điều 7.
Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở tại nông thôn
cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tối đa không quá 600 m2.
Điều 8.
Xử lý phần diện tích chênh lệch giữa số liệu diện
tích đo đạc thực tế với số liệu diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng
đất.
1. Trường hợp số liệu đo đạc thực
tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính mà diện tích thửa đất nhỏ
hơn diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì Giấy chứng nhận được
cấp theo số liệu diện tích đo đạc thực tế; người sử dụng đất không được truy nhận
số tiền sử dụng đất đã nộp (nếu có) đối với phần diện tích ít hơn so với diện
tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp số liệu đo đạc thực
tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính mà diện tích thửa đất lớn
hơn diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì giải quyết theo quy
định sau:
a) Trường hợp ranh giới thửa đất
hiện nay không thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không
có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề mà diện tích đo đạc thực tế
khi cấp Giấy chứng nhận nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
thì Giấy chứng nhận được cấp theo diện tích đo đạc thực tế; người sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ đối với phần diện tích nhiều
hơn so với diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp ranh giới thửa đất
hiện nay có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện
tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do
khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã được sử
dụng ổn định và không có tranh chấp thì Giấy chứng nhận được cấp cho toàn bộ diện
tích đo đạc thực tế của thửa đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối
với phần diện tích chênh lệch theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Trường hợp ranh giới thửa đất
hiện nay có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện
tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do lấn,
chiếm thì xử lý theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 9.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn và người sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn theo chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn được pháp luật quy định có trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Hộ gia đình, cá nhân có nhu
cầu xin giao đất ở, công nhân quyền sử dụng đất, xác định lại diện tích đất ở
có trách nhiệm tuân theo Quy định này.
Điều 10.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành Tỉnh
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm tổ chức triển khai, theo dõi và kiểm tra thực hiện. Tổng
hợp các khó khăn vướng mắc (nếu có) trong quá trình thực hiện, trình Ủy ban
nhân dân Tỉnh.
2. Giám đốc Sở Xây dựng có
trách nhiệm
a) Xác nhận quy hoạch xây dựng
trong khu vực đô thị.
b) Cung cấp hồ sơ, tài liệu,
các thông tin cần thiết cho các ngành hữu quan để xác định chính xác hạn mức đất
ở đô thị.
c) Lập và thực hiện các dự án về
quy hoạch xây dựng đô thị với nơi chưa có quy hoạch nhằm tạo hành lang pháp lý
cho việc xác định hạn mức đất ở đô thị.
Trong quá trình thực hiện có
phát sinh những khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các ngành, các cấp phản ảnh về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp./.