ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2014/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 30 tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI ĐẤT VƯỜN, AO TRONG CÙNG THỬA
ĐẤT ĐANG CÓ NHÀ Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 261/TTr-STNMT
ngày 27 tháng 6 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy đinh hạn mức giao đất ở;
hạn mức công nhận đất ở đối với đất vườn, ao trong cùng thửa đất đang có nhà ở
cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 51/2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2010 của UBND
tỉnh về ban hành Quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với
trường hợp thửa đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 3. Trách nhiệm thực
hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và
thành phố Huế; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ
quan có liên quan và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở; HẠN MỨC CÔNG
NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI ĐẤT VƯỜN, AO TRONG CÙNG THỬA ĐẤT ĐANG CÓ NHÀ Ở CHO HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2014 của
UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Hạn mức đất ở
tại Quy định này áp dụng cho các trường hợp sau:
1. Giao đất
cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở theo quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản
4 Điều 144 Luật Đất đai năm 2013.
2. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp thửa đất
có vườn, ao gắn liền với nhà ở để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận).
3. Bồi thường,
hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật đối với trường
hợp đang sử dụng đất ở có vườn, ao.
4. Thu tiền sử
dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải áp dụng hạn mức công
nhận đất ở.
5. Thu tiền sử
dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
không phải đất ở sang đất ở.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở,
công trình xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan.
2. Hộ gia đình, cá nhân; người sử dụng đất, chủ
sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất.
Chương II
HẠN
MỨC GIAO ĐẤT Ở
Điều 3. Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân
1. Các phường
thuộc thành phố Huế: 200 m2 ;
2. Các thị trấn
thuộc huyện và các phường thuộc thị xã: 300 m2;
3. Các xã đồng
bằng: 400 m2 ;
4.
Các xã trung du, miền núi: 500 m2 .
Chương III
HẠN MỨC CỘNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI ĐẤT VƯỜN, AO TRONG CÙNG THỬA ĐẤT ĐANG CÓ
NHÀ Ở
Điều 4. Xác định
diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
1. Đất vườn, ao của
hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang
có nhà ở.
2. Đất vườn, ao tại
Quy định này áp dụng đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc
các trường hợp sau:
a) Thửa đất hiện
đang có nhà ở và vườn, ao;
b) Thửa đất mà
trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 13 của Quyết định số
31/2014/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 của UBND tỉnh về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Quyết
định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 của UBND tỉnh) có thể hiện nhà ở và vườn,
ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở.
3. Loại giấy tờ
làm căn cứ xác định diện tích đất ở theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quy định
này là giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để
làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư.
4. Diện
tích công nhận đất ở được quy định tại các Điều 5, 6, 7 của Quy định này không
vượt quá diện tích thửa đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng.
5. Diện tích thửa đất mà hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng nhỏ hơn diện
tích được xác định là đất ở theo quy định tại các Điều 5, 6, 7 của Quy định này thì diện tích đất ở được
xác định là toàn bộ thửa đất.
6. Phần diện tích đất vườn, ao còn
lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo
quy định tại các Điều 5, 6, 7 của Quy
định này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo
quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai.
7. Phần diện tích đất còn lại
sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy
định tại các Điều 5, 6, 7 và Khoản 6 Điều 4 của Quy định này, hiện đang là vườn, ao mà người sử dụng đất đề nghị được
công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được cấp Giấy chứng nhận
theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng
nhận cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vườn, ao gắn liền với nhà ở đối với
trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người
đang sử dụng có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Đối với
trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm
1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 13 của Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND
ngày 30/6/2014 của UBND tỉnh thì diện tích đất
ở được xác định như sau:
1.
Trường hợp trong giấy tờ về quyền sử dụng đất có xác định rõ diện tích đất ở
thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
2. Trường hợp trong giấy tờ về quyền sử dụng đất chưa xác định rõ diện
tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng
đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất
nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở, bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường
hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều
3 của Quy định này.
Điều 6. Xác định
diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vườn,
ao gắn liền với nhà ở đối với trường hợp thửa được hình thành từ ngày 18 tháng
12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có giấy tờ
về quyền sử dụng đất
Đối với
trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980
đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 13 của Quyết
định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 của UBND tỉnh thì được cấp Giấy chứng nhận trên toàn bộ diện tích đang sử dụng, trong
đó diện tích đất ở được xác định như sau:
1.
Trường hợp trong giấy tờ về quyền sử dụng đất có ghi rõ diện tích đất ở thì diện
tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
2. Trường hợp trong giấy tờ về quyền
sử dụng đất không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo
số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình, được xác định như sau:
a) Hộ gia đình có từ một đến bốn
nhân khẩu: bằng một lần hạn mức đất ở quy định tại Điều 3 của Quy định này;
b) Hộ
có từ năm nhân khẩu trở lên: thì ngoài một lần hạn mức đất ở nêu trên, cứ mỗi nhân khẩu tăng thêm được tính thêm
0,25 lần hạn mức đất ở quy định tại Điều 3 của Quy định
này; nhưng tổng diện tích đất ở được công nhận không quá năm lần hạn mức quy định
tại Điều 3 của Quy định này.
c) Số lượng
nhân khẩu trong hộ gia đình nói tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này phải là
người có tên trong sổ hộ khẩu đến trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành
và được chính quyền cấp xã xác nhận. Trường hợp có tên trong sổ hộ khẩu, nhưng
cắt chuyển đi nơi khác (đi học, nghĩa vụ quân sự…) có xác nhận thì được tính
nhân khẩu để hưởng hạn mức đất ở; trường hợp cắt chuyển do lập gia đình hoặc
chuyển ở ổn định nơi khác thì không được tính để công nhận hạn mức đất ở; trường
hợp trong cùng thửa đất có nhiều thế hệ cùng chung sống (đã tách hộ khẩu) thì số
lượng nhân khẩu được tính trên cơ sở những người có tên trong các sổ hộ khẩu tại
thửa đất đó.
Điều 7. Xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng
nhận cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đối với
trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Đối
với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 13 của Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 của UBND tỉnh mà đất
đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10
năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại Khoản 2 Điều 6
của Quy định này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình,
cá nhân quy định tại Điều 3 của Quy định này.
2. Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng chung
thì hạn mức đất ở quy định tại Khoản 1 Điều này được tính bằng tổng hạn mức đất
ở của các hộ gia đình, cá nhân đó.
3. Trường hợp một hộ gia đình, cá
nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở có nguồn gốc của ông cha để lại hoặc nhận
chuyển quyền sử dụng đất có nguồn gốc của ông cha để lại, được Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận là đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và
không vi phạm pháp luật đất đai thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định đối
với từng thửa đất đó.
Điều 8. Diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân
trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 được xác định như sau:
1. Hộ gia đình,
cá nhân sử dụng thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được cấp Giấy chứng
nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì diện tích đất ở được xác định là diện
tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp;
2. Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây mà người sử dụng
đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 13 của Quyết định số
31/2014/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 của UBND tỉnh nhưng diện
tích đất ở chưa được xác định theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy định này
và chưa được xác định lại theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 45 của
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai năm 2003, nay người sử dụng đất có đơn đề nghị xác định lại diện
tích đất ở hoặc khi Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất ở được xác định lại
theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy định này; hộ gia đình, cá nhân không
phải nộp tiền sử dụng đất, được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện
tích đã được xác định lại là đất ở.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Xử lý
vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực Quy định này
nếu phát sinh vướng mắc; các đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân liên
quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.