Quyết định 31/2007/QĐ-BCN phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2015, có xét đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành.

Số hiệu 31/2007/QĐ-BCN
Ngày ban hành 20/07/2007
Ngày có hiệu lực 27/08/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Công nghiệp
Người ký Hoàng Trung Hải
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

BỘ CÔNG NGHIỆP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2007/QĐ-BCN

Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;

Căn cứ Thông báo số 3174/VPCP-CN của Văn phòng Chính phủ ngày 11 tháng 6 năm 2007 thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về việc thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy hoạch và uỷ quyền cho Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2015, có xét đến năm 2020;

Xét tờ trình số 241/TTr-VCL ngày 10 tháng 7 năm 2007 của Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách công nghiệp;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,

QUYẾT ĐỊNH:

1. Quan điểm

- Phát triển công nghiệp Vùng với tốc độ cao, hiệu quả và bền vững, phát huy được lợi thế của từng tỉnh trong Vùng. Đảm bảo tính liên kết vùng trên cơ sở phân bố hợp lý về không gian lãnh thổ, về cơ cấu của các ngành công nghiệp. Hình thành được các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn có sức cạnh tranh trong nước và quốc tế, đưa Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ trở thành một trong những trung tâm kinh tế phát triển nhanh của đất nước.

- Phát triển công nghiệp kết hợp chặt chẽ với sự phát triển các ngành kinh tế, xã hội khác,với bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh, quốc phòng.

2. Mục tiêu phát triển

- Tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp và xây dựng giai đoạn 2006-2010 đạt 14,19%; giai đoạn 2011-2015 đạt 13,81%;

- Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong cơ cấu GDP năm 2010 chiếm 47,65%; năm 2015 chiếm 52,87% (trong đó công nghiệp chiếm tương ứng là 41,14% và 45,52%);

- Tốc độ tăng giá trị tăng thêm công nghiệp giai đoạn 2006-2010 là 14,86%, giai đoạn 2011-2015 là 13,75%. Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2006-2010 là 19,85%, giai đoạn 2011-2015 là 18,09%.

3. Định hướng phát triển

- Huy động tối đa mọi nguồn lực của các địa phương trong Vùng, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, coi trọng và nâng cao hiệu quả của hợp tác quốc tế, hợp tác liên vùng và liên ngành cho phát triển công nghiệp.

- Phát triển các khu, cụm công nghiệp tập trung gắn với nguồn nguyên liệu để giảm chi phí sản xuất và đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.

- Chú trọng phát triển các sản phẩm chủ lực có hàm lượng chất xám cao như công nghệ phần mềm, phần cứng, kỹ thuật điện, cơ điện tử, sản xuất thiết bị máy móc siêu trường, siêu trọng, đóng và sửa chữa tầu thủy, sản xuất thép, vật liệu xây dựng cao cấp.

- Khẩn trương phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, các ngành cơ khí chế tạo thiết bị và phụ tùng cho sản xuất ô tô, xe máy, linh kiện điện tử, thiết bị đồng bộ, động cơ điện (nhất là động cơ điện có công suất lớn).

- Đa dạng hoá về quy mô và loại hình sản xuất công nghiệp. Khuyến khích phát triển công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề.

4. Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp

4.1. Công nghiệp cơ khí

a) Quan điểm phát triển

- Phát triển tập trung ở những tỉnh có thế mạnh để tận dụng và phát huy năng lực các cơ sở hiện có, nâng cao tính chuyên môn hóa, hợp tác hóa, tạo thuận lợi để đầu tư chuyên sâu.

- Phát triển ngành phải gắn liền với ứng dụng các thành tựu của công nghệ điện tử - tin học, công nghệ tự động hoá, phát triển cơ - điện tử với công nghệ tiên tiến.

- Phát triển ngành phải gắn với việc tăng cường tiềm lực, củng cố an ninh quốc phòng, kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất dân dụng với sản xuất phục vụ quốc phòng.

b) Mục tiêu phát triển

- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2006-2010 khoảng 19,5%; giai đoạn 2011-2015 khoảng 20,4%.

[...]