UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3066/2005/QĐ-UBND
|
Việt trì, ngày 8 tháng 11 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG
PHỐ, VỊ TRÍ ĐẤT TRONG TỪNG LOẠI ĐƯỜNG PHỐ, LÀM CĂN CỨ XÂY DỰNG GIÁ ĐẤT ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các
loại đất;
Căn cứ Thông tư số
114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định
về phân loại đường phố, làm căn cứ xây dựng giá đất đô thị trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
Điều 2. Căn cứ quy định tại
Quyết định này, giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan và UBND các huyện, thành, thị hàng năm tổ chức xây dựng, điều chỉnh
giá đất trên địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan có liên
quan căn cứ Quyết định thực hiện.
|
TM/ UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
CHỦ TỊCH
Ngô Đức Vượng
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ, VỊ TRÍ ĐẤT TRONG TỪNG
LOẠI ĐƯỜNG PHỐ LÀM CĂU CỨ XÂY DỰNG GIÁ ĐẤT ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3066/2005/QĐ-UB ngày 8/11/2005 của UBND tỉnh
Phú Thọ)
I- NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG:
Bản quy định này cụ thể các
tiêu chí phân loại đường phố và tiêu chí để xác định vị trí đất trong từng loại
đường phố làm căn cứ xây dựng giá đất đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo quy
định tại Điều 10, Nghị định số 188/2005/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ và
Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính.
Hàng năm, khi đường phố được đầu
tư xây dựng mới hoặc được cải tạo, nâng cấp, các địa phương căn cứ vào những
tiêu chí của quy định này, để phân loại đường phố, vị trí đất trong từng loại
đường phố, làm căn cứ xác định giá đất mới hoặc điều chỉnh giá đất mới cho phù
hợp.
II- NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
A- Nguyên tắc phân loại đường
phố, vị trí từng ô (thửa) đất:
1. Việc phân loại đường phố, vị
trí đất trong từng loại đường phố phải theo thứ tự đường phố loại 1, vị trí 1 của
đường phố loại 1 ứng với mức giá cao nhất thực tế trên thị trường tại thời điểm;
các loại đường phố, vị trí đất tiếp theo ứng với mức giá đất thấp hơn.
2. Một đường phố gồm nhiều đoạn
đường có kết cấu hạ tầng giống nhau nhưng có khả năng sinh lợi khác nhau, có
giá đất thực tế trên thị trường tại thời điểm khác nhau thì từng đoạn đường ấy
được xếp loại theo các vị trí đất tương ứng khác nhau.
3. Trong từng loại đường phố
không nhất thiết phải xếp đủ bốn vị trí đất theo quy định, mà phải căn cứ cụ thể
vào điều kiện thực tế từng đường phố để xếp loại; có thể xếp ít vị trí hơn
nhưng phải tuân thủ theo thứ tự ứng với mức giá đất cao nhất trở xuống.
4. Đối với những ô (thửa đất) đất
tiếp giáp với mặt tiền nhiều loại đường trong đô thị (ngã ba, ngã tư) thì giá đất
của ô đó được tính theo giá đất mặt tiền của loại đường có mức giá cao nhất mà
ô đó tiếp giáp.
B- Căn cứ phân loại đường phố,
vị trí đất trong từng loại đường phố:
Việc phân loại đường phố, vị
trí đất trong từng loại đường phố phải căn cứ vào điều kiện: Khả năng sinh lợi
nhất, điều kiện thuận lợi nhất về kết cấu hạ tầng và khoảng cách gần nhất tới
trục giao thông.
C- Các loại đô thị trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ gồm:
- Đô thị loại 2: Thành phố Việt
Trì
- Đô thị loại 4: Thị xã Phú Thọ
- Đô thị loại 5: Thị trấn ở 10
huyện.
D- Tiêu chí để phân loại đường
phố cho các đô thị:
1. Thành phố Việt Trì:
1.1. Đường phố loại 1:
a) Khả năng sinh lợi:
Là tuyến đường có điều kiện đặc
biệt thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt và
có giá đất hai bên đường trên thị trường tại thời điểm ở mức cao nhất.
b) Cơ sở hạ tầng:
Đường phố có chiều rộng lòng đường
³ 14m; kết cấu mặt đường: Mặt đường nhựa; cơ sở hạ tầng
đồng bộ (gồm: vỉa hè, cấp nước, thoát nước, cấp điện, chiếu sáng đường phố và cây
xanh).
1.2. Đường
phố loại 2:
a) Khả năng
sinh lợi: Là tuyến đường có điều kiện thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất
kinh doanh, sinh hoạt, dịch vụ và có giá đất hai bên đường thấp hơn giá đất đường
loại 1.
b) Cơ sở hạ
tầng:
- Đường phố
có chiều rộng lòng đường từ 7,5m đến < 14m; kết cấu mặt đường: Mặt đường nhựa;
cơ sở hạ tầng tương đối đồng bộ.
- Đường phố
có chiều rộng lòng đường ³ 14m, nhưng kết cấu mặt đường, cơ sở hạ tầng kém hơn
đường phố loại 1.
1.3. Đường
phố loại 3:
a) Khả năng
sinh lợi:
Là tuyến đường
có điều kiện tương đối thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, sinh hoạt và có giá đất hai bên đường thấp hơn giá đất đường loại 2.
b) Cơ sở hạ
tầng:
- Đường phố
có chiều rộng lòng đường từ 5,5m đến < 7,5m; kết cấu mặt đường: Mặt đường nhựa
hoặc đường bê tông xi măng; cơ sở hạ tầng chủ yếu đồng bộ (cấp điện, cấp nước).
- Đường phố
có chiều rộng lòng đường từ 7,5 đến < 14m, nhưng kết cấu mặt đường, cơ sở hạ
tầng kém hơn đường phố loại 2.
1.4. Đường
phố loại 4:
Là các tuyến
đường phố còn lại của đô thị, có các yếu tố về khả năng sinh lợi, cơ sở hạ tầng
kém hơn đường phố loại 3, có giá đất hai bên đường thấp nhất và thấp hơn giá đất
đường loại 3.
2. Thị
xã Phú Thọ:
2.1. Đường
phố loại 1:
a) Khả năng
sinh lợi:
Là tuyến đường
có điều kiện đặc biệt thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, sinh hoạt và có giá đất hai bên đường cao nhất.
b) Cơ sở hạ
tầng:
Đường phố
có chiều rộng lòng đường ³ 7,5m; kết cấu mặt đường: Mặt đường nhựa; cơ sở hạ tầng
đồng bộ.
2.2. Đường
phố loại 2:
a) Khả năng
sinh lợi:
Là tuyến đường
có điều kiện thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt và có giá đất hai bên đường thấp hơn giá đất đường loại 1.
b) Cơ sở hạ
tầng:
- Đường phố
có chiều rộng lòng đường từ 5,5m đến < 7,5m; kết cấu mặt đường: Mặt đường nhựa;
cơ sở hạ tầng tương đối đồng bộ.
- Đường phố
có chiều rộng lòng đường ³ 7,5m, nhưng kết cấu mặt đường, cơ sở hạ tầng kém hơn
đường phố loại 1.
2.3. Đường
phố loại 3:
a) Khả năng
sinh lợi:
Là tuyến đường
có điều kiện tương đối thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ sinh hoạt và có giá đất hai bên đường thấp hơn giá đất đường loại 2.
b) Cơ sở hạ
tầng:
- Đường phố
có chiều rộng lòng đường từ 3,5m đến 5,5m; kết cấu mặt đường: nhựa hoặc đường
bê tông xi măng; cơ sở hạ tầng chủ yếu đồng bộ.
- Đường phố
có chiều rộng lòng đường từ 5,5m đến 7,5m, nhưng kết cấu mặt đường, cơ sở hạ tầng
kém hơn đường phố loại 2.
2.4. Đường
phố loại 4:
Là các tuyến
đường phố còn lại của đô thị, có các yếu tố về khả năng sinh lợi, cơ sở hạ tầng
kém hơn đường phố loại 3, có giá đất thấp nhất và thấp hơn giá đất đường loại
3.
3. Thị
trấn ở các huyện.
3.1. Đường phố loại 1:
a) Khả năng sinh lợi:
Là tuyến đường có điều kiện thuận
lợi đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt và có giá đất
hai bên đường cao nhất.
b) Cơ sở hạ tầng:
- Đường phố có chiều rộng lòng
đường từ 5,5m đến ³ 7,5m; kết cấu mặt đường: Mặt đường nhựa hoặc đường bê tông
xi măng; cơ sở hạ tầng chủ yếu đồng bộ.
- Đường phố có chiều rộng lòng
đường ³ 7,5m, nhưng kết cấu mặt đường, cơ sở hạ tầng kém hơn đường phố loại 1.
3.3. Đường phố loại 3:
Là các tuyến đường phố còn lại
của đô thị có các yếu tố về khả năng sinh lợi, cơ sở hạ tầng kém hơn đường phố
loại 2, có giá đất hai bên đường thấp nhất và thấp hơn giá đất đường loại 2.
E- Tiêu chí để xác định vị
trí đất:
Vị trí đất được xác định theo từng
loại đường phố, trong mỗi loại đường phố được phân làm 4 vị trí như sau:
Vị trí 1: Áp dụng đối với đất ở gần nhất với trục đường giao thông và có mức
sinh lợi cao nhất.
Vị trí 2: Áp dụng đối với đất ở xa trục đường giao thông hơn vị trí 1 và có mức
sinh lợi kém hơn vị trí 1.
Vị trí 3: Áp dụng đối với đất trong ngõ, trong hẻm của đường phố, có mức sinh
lợi kém hơn vị trí 2.
Vị trí 4: Áp dụng đối với đất trong ngõ, trong hẻm của các ngõ, hẻm thuộc vị
trí 2, vị trí 3 nêu trên và các vị trí còn lại khác có mức sinh lợi kém hơn vị
trí 3.
III - TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
- Hàng năm, UBND các huyện,
thành, thị căn cứ vào tiêu chí quy định tại Quyết định này, tiến hành rà soát,
điều chỉnh lại loại đường phố, vị trí đất khi có những thay đổi do quy hoạch, đầu
tư nâng cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ tầng làm thay đổi loại đường phố và vị
trí đã phân loại trước đó, để làm cơ sở xây dựng, điều chỉnh giá đất mới.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Cục thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các huyện,
thành, thị tổ chức thẩm định kết quả phân loại đường phố, vị trí đất trong từng
loại đường phố của các huyện, thành, thị và thực hiện xây dựng, điều chỉnh giá
đất hàng năm trình cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định hiện hành.