Quyết định 3049/QĐ-UB năm 2005 về giá đất thực hiện trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2006

Số hiệu 3049/QĐ-UB
Ngày ban hành 29/12/2005
Ngày có hiệu lực 01/01/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Trịnh Quang Sử
Lĩnh vực Bất động sản

UỶ BAN NHÂN DÂN
 THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3049/QĐ-UB

Hải Phòng, ngày 29 tháng 12 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH GIÁ ĐẤT THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2006

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;

- Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ -CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

- Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ -CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;

- Căn cứ Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ -CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ;

- Căn cứ Quyết định số 3612/QĐ -UB ngày 29/12/2004 của Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành giá đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng;

- Căn cứ Nghị quyết số 10/2005/NQ-HĐND ngày 16/12/2005 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc giá đất năm 2006;

- Xét đề nghị của Liên ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Cục Thuế nhà nước thành phố tại Tờ trình số 1871 /TT-LN ngày 16/11/2005, Báo cáo số 1960/BC-TC ngày 03/12/2005 của Sở Tài chính.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành bảng giá đất thực hiện trên địa bàn thành phố Hải Phòng, gồm 11 Phụ lục chi tiết kèm theo.

Điều 2: Giá đất quy định tại Điều 1 được áp dụng trong các trường hợp sau:

- Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất.

- Tính tiền sử dụng đất và tiền cho thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu đất.

- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền cho các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 33 Luật Đất đai năm 2003.

- Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hoá.

- Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất.

- Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia công cộng và phát triển kinh tế.

- Tính bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. Các văn bản trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

- Đối với các trường hợp bồi thường khi thu hồi đất trước thời gian ban hành Quyết định này, nếu chưa thực hiện đầy đủ vẫn thực hiện theo quyết định cũ.

- Việc điều chỉnh giá cho thuê đất đối với các đối tượng có hợp đồng thuê đất trả tiền hàng năm: Giao Cục Thuế nhà nước thành phố chủ trì cùng với các ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, điều chỉnh lại giá cho thuê đất (theo mức giá quy định tại Quyết định này và thực hiện) theo quy định hiện hành.

- Khi giá đất biến động giảm từ 10% hoặc tầng từ 20% trở lên, hoặc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi hạng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất thì Liên ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Cục Thuế nhà nước thành phố có trách nhiệm phối hợp với các Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã khảo sát, điều chỉnh bổ sung, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, quyết định điều chỉnh giá đất để thực hiện từ ngày 01/01 năm sau.

Điều 4: Giao Liên ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Cục Thuế nhà nước thành phố hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết.

Điều 5: Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế nhà nước thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, Thủ trưởng các ngành, các cấp, các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành. /.

 

[...]