Quyết định 3048/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp, trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu 3048/QĐ-UBND
Ngày ban hành 27/11/2007
Ngày có hiệu lực 27/11/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Huỳnh Tấn Thành
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 3048/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 27 tháng 11 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC TRỢ CẤP, TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13/7/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Xét đề nghị của Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình liên tịch số 1115/LS-TC-LĐTBXH ngày 22/10/2007 về việc ban hành Quyết định mức chi trợ cấp, trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức trợ cấp, trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Thuận như sau:

1. Đối tượng áp dụng: thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 thuộc Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.

2. Mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh là 120.000 đồng (hệ số 1). Khi mức sống tối thiểu của dân cư trên địa bàn tỉnh thay đổi thì mức chuẩn trợ cấp xã hội sẽ được điều chỉnh cho phù hợp.

3. Mức trợ cấp hàng tháng đối với từng nhóm đối tượng bảo trợ xã hội như sau:

a) Mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý: thực hiện theo Phụ lục I đính kèm Quyết định này;

b) Mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý: thực hiện theo Phụ lục II đính kèm Quyết định này;

c) Mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội: thực hiện theo Phụ lục III đính kèm Quyết định này.

4. Ngoài được hưởng khoản trợ cấp hàng tháng theo quy đinh tại khoản 3, Điều 1 của Quyết định này; các đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 của Điều 4; đối tượng là trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được gia đình nuôi dưỡng nêu tại khoản 7 của Điều 4; người tàn tật không có khả năng tự phục vụ trong hộ gia đình nêu tại khoản 8 của Điều 4; trẻ em là con của người đơn thân nêu tại khoản 9, Điều 4 của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ còn được hưởng thêm các khoản trợ giúp như sau:

a) Các đối tượng đang học văn hóa, học nghề được miễn, giảm học phí, được cấp sách, vở, đồ dùng học tập (mức chi trợ cấp sách vở học sinh theo thực tế phát sinh; sử dụng từ nguồn vận động tài trợ, trường hợp thiếu được phép sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của đơn vị);

b) Khi chết được hỗ trợ kinh phí mai táng với mức 2.000.000 đồng/người (hai triệu);

c) Các đối tượng ở cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Nhà nước quản lý, ngoài các khoản trợ giúp quy định tại điểm a và điểm b của khoản này, còn được:

- Trợ cấp để mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt đời sống thường ngày (chi mua sắm quần áo, dép, nón với mức 100.000đồng/người/năm; riêng vật dụng phục vụ cho sinh hoạt đời sống thường ngày thì chi theo thực tế phát sinh);

- Trợ cấp để mua thuốc chữa bệnh thông thường với mức 100.000 đ/người/ năm; riêng người bị nhiễm HIV/AIDS thì được hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội

với mức 150.000 đồng/người/năm;

- Trợ cấp vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ với mức 50.000 đồng/người/năm.

5. Mức trợ giúp xã hội đột xuất (một lần) đối với những người, hộ gia đình gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác:

a) Đối với hộ gia đình:

- Có người chết, mất tích: 3.000.000 đồng/người;

- Có người bị thương nặng: 1.000.000 đồng/người;

- Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng: 6.000.000 đồng/hộ;

- Phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét: 5.000.000 đồng/hộ.

b) Cá nhân:

- Trợ giúp cứu đói do thiên tai, mất mùa: 15 kg gạo/người/tháng; trong thời gian từ 1 đến 3 tháng;

[...]