ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2021/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 11 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết Liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của
Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các
Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BNV
ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
tiêu chí phân loại thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Điều khoản
thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
25 tháng 5 năm 2021.
Điều 3. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các PCVP và các CV;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 150/2021/QĐ-UBND ngày 11/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân loại,
tiêu chí phân loại, thẩm quyền, hồ sơ và điều chỉnh việc phân loại thôn, tổ dân
phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với thôn, tổ
dân phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phân loại thôn,
tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Mục
đích phân loại thôn, tổ dân phố
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý Nhà nước của chính quyền cấp xã đối với tổ chức và hoạt động của thôn, tổ
dân phố; làm căn cứ để hoạch định chính sách, quy hoạch, đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội và làm cơ sở để thực hiện chế độ, chính sách đối với những người hoạt
động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.
Điều 3. Nguyên
tắc phân loại thôn, tổ dân phố
Việc phân loại thôn, tổ dân phố phải
đảm bảo tính thống nhất, khoa học; phản ánh rõ tính chất công việc và mức độ
thuận lợi, khó khăn trong quản lý của từng loại thôn, tổ dân phố.
Chương II
PHÂN LOẠI VÀ
TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 4. Phân loại
và tiêu chí phân loại thôn, tổ dân phố
1. Thôn, tổ dân
phố được phân làm ba loại cụ thể như sau:
a) Thôn, tổ dân phố loại 1
b) Thôn, tổ dân phố loại 2
c) Thôn, tổ dân phố loại 3
2. Tiêu chí phân loại:
a) Đối với tổ dân phố thuộc phường,
thị trấn đồng bằng:
Tổ dân phố loại 1: Từ 650 hộ gia đình trở lên.
Tổ dân phố loại 2: Từ 500 hộ gia đình
đến dưới 650 hộ gia đình.
Tổ dân phố loại 3: Dưới 500 hộ gia
đình.
b) Đối với tổ dân phố thuộc thị trấn
miền núi:
Tổ dân phố loại 1: Từ 450 hộ gia đình
trở lên.
Tổ dân phố loại 2: Từ 300 hộ gia đình
đến dưới 450 hộ gia đình.
Tổ dân phố loại 3: Dưới 300 hộ gia
đình.
c) Đối với thôn thuộc xã đồng bằng:
Thôn loại 1: Từ 550 hộ gia đình trở
lên.
Thôn loại 2: Từ 400 hộ gia đình đến
dưới 550 hộ gia đình.
Thôn loại 3: Dưới 400 hộ gia đình.
d) Đối với thôn thuộc xã miền núi:
Thôn loại 1: Từ 350 hộ gia đình trở
lên.
Thôn loại 2: Từ 200 hộ gia đình đến
dưới 350 hộ gia đình.
Thôn loại 3: Dưới 200 hộ gia đình.
Điều 5. Thẩm quyền
phân loại thôn, tổ dân phố
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phân loại thôn, tổ dân phố.
Điều 6. Hồ sơ
phân loại thôn, tổ dân phố
1. Hồ sơ Ủy ban nhân dân cấp xã trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện, gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp
xã.
b) Biếu thống kê quy mô số hộ gia
đình, các yếu tố đặc thù và dự kiến phân loại (các tài liệu kèm theo nếu có).
2. Hồ sơ Ủy ban nhân dân cấp huyện
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp
huyện kèm theo biểu tổng hợp kết quả dự kiến phân loại thôn, tổ dân phố.
b) Báo cáo thẩm định hồ sơ phân loại
thôn, tổ dân phố trên địa bàn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc
phân loại thôn, tổ dân phố theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 7. Điều chỉnh
việc phân loại thôn, tổ dân phố
1. Theo định kỳ sáu mươi tháng (5
năm) kể từ ngày Quyết định phân loại thôn, tổ dân phố có
hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ tiêu chí tại Quy định này tiến
hành rà soát và lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định và gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định phân loại lại thôn, tổ dân phố cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Trường hợp chưa đủ thời gian theo
định kỳ, nhưng có biến động lớn về quy mô số hộ gia đình,
diện tích tự nhiên do cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chia tách,
sáp nhập để thành lập thôn mới, tổ dân phố mới hoặc ghép cụm
dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có thì phải tiến hành phân loại lại theo Quy định
này. Việc phân loại lại được thực hiện đồng thời với việc điều chỉnh chia tách,
sáp nhập, thành lập thôn, tổ dân phố mới hoặc ghép cụm dân cư.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
của Sở Nội vụ
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy
định này.
2. Tổng hợp, thẩm định đề nghị phân
loại thôn, tổ dân phố; đề nghị điều chỉnh phân loại thôn,
tổ dân phố của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 9. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thẩm tra
việc lập hồ sơ đề nghị phân loại, thôn, tổ dân phố của cấp
xã trên địa bàn đảm bảo theo đúng quy định.
Điều 10. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Tổ chức, thực hiện việc lập hồ sơ
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phân loại thôn, tổ dân phố.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, khó khăn hoặc không phù hợp với thực tế cần điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung; các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.