Quyết định 30/2015/QĐ-UBND về Quy định nội dung và mức hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình thuộc đối tượng của Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định 1776/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2020
Số hiệu | 30/2015/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 15/10/2015 |
Ngày có hiệu lực | 25/10/2015 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Nguyên |
Người ký | Dương Ngọc Long |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2015/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 10 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Thực hiện Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1776/QĐ-TTg 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 19/2015/TT-BNNPTNT 27/4/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định Quy trình bố trí, ổn định dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông báo của Thường trực Tỉnh ủy Thái Nguyên số 2027-TB/TU ngày 21/9/2015 về việc thực hiện chính sách của Thủ tướng Chính phủ và xây dựng chính sách của địa phương hỗ trợ cho các hộ nghèo, đời sống quá khó khăn để đồng bào ổn định đời sống, sản xuất lâu dài theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Văn bản số 388/HĐND-VP ngày 29/9/2015 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc thực hiện chính sách của địa phương hỗ trợ cho các hộ nghèo đời sống quá khó khăn để đồng bào ổn định đời sống, sản xuất lâu dài theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 976/TTr-SNN ngày 12/8/2015 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 387/STP-XDVB ngày 17/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nội dung, mức hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình thuộc đối tượng của Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định 1776/QĐ-TTg 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành; hết hiệu lực khi Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ hết hiệu lực hoặc được thay thế bởi văn bản khác.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
NỘI DUNG VÀ MỨC HỖ TRỢ TRỰC TIẾP CHO HỘ GIA ĐÌNH THUỘC ĐỐI TƯỢNG
CỦA CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1776/QĐ-TTG NGÀY 21/11/2012
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2015-2020
(Kèm theo Quyết định số /2015/QĐ-UBND
ngày /9/2015 của UBND tỉnh TN)
Quy định này hướng dẫn nội dung và mức hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi là hộ gia đình) thực hiện Chương trình bố trí ổn định dân cư theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại các vùng:
- Thiên tai (sạt lở đất đá, sụt lún đất, lốc xoáy, lũ quét, lũ ống, ngập lũ);
- Đặc biệt khó khăn (thiếu đất, thiếu nước sản xuất, thiếu nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng, tác động phóng xạ, ô nhiễm môi trường);
- Vùng di cư tự do có đời sống quá khó khăn và khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2020, theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Hộ gia đình, cá nhân được bố trí ổn định theo hình thức tái định cư tập trung, xen ghép hoặc ổn định tại chỗ theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
- Hộ gia đình bị mất nhà ở, đất ở, đất sản xuất do sạt lở đất, lũ quét, lũ ống, sụt lún đất, lốc xoáy; hộ gia đình sinh sống ở vùng có nguy cơ bị sạt lở đất, lũ quét, lũ ống, sụt lún đất, ngập lũ, lốc xoáy; hộ gia đình sống ở vùng đặc biệt khó khăn về đời sống như thiếu đất, nước để sản xuất, thiếu nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng, ô nhiễm môi trường, tác động phóng xạ;
- Hộ gia đình tự nguyện đến các vùng biên giới đất liền, khu kinh tế quốc phòng, hải đảo;