Quyết định 30/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 14/2013/QĐ-UBND và Quy định hệ số trượt giá đối với đơn giá bồi thường là nhà cửa, vật kiến trúc, tài sản khác và các loại cây trồng, hoa màu, con vật nuôi do tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu 30/2013/QĐ-UBND
Ngày ban hành 22/11/2013
Ngày có hiệu lực 02/12/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Lê Phước Thanh
Lĩnh vực Bất động sản,Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 30/2013/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 22 tháng 11 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI ĐIỀU 2, QUYẾT ĐỊNH SỐ 14/2013/QĐ-UBND NGÀY 26/6/2013 CỦA UBND TỈNH QUẢNG NAM VÀ QUY ĐỊNH HỆ SỐ TRƯỢT GIÁ ĐỐI VỚI ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG LÀ NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC, TÀI SẢN KHÁC VÀ CÁC LOẠI CÂY TRỒNG, HOA MÀU, CON VẬT NUÔI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị quyết số 54/2012/NQ-HĐND ngày 19/9/2012 của HĐND tỉnh Quảng Nam Khóa VIII, kỳ họp thứ 5 về điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội dung Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND ngày 04/5/2006 của HĐND tỉnh về thực hiện chính sách tái định cư, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Báo cáo số 405/BC-STNMT ngày 08/10/2013 và Tờ trình số 262/TTr-STNMT ngày 07/11/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định tại Điều 2, Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 26/6/2013 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 30/9/2010 của UBND tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

2. Quy định hệ số trượt giá đối với đơn giá bồi thường là: nhà cửa, vật kiến trúc và các tài sản khác, cây cối, hoa màu, con vật nuôi quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 30/9/2010 và Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 26/6/2013 của UBND tỉnh.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung nội dung tại Điều 2, Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 26/6/2013 của UBND tỉnh

1. Bổ sung nội dung 1.1, khoản 8:

Diện tích giao đất bình quân được xác định trên cơ sở quỹ đất nông nghiệp đang canh tác của xã, phường, thị trấn (trừ đất công ích) chia cho số nhân khẩu thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 70, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ trên địa bàn xã, phường, thị trấn tại thời điểm thu hồi đất và phải được UBND cấp xã xác nhận.

2. Sửa đổi, bổ sung nội dung 1.9 và 1.10, khoản 12:

1.9. Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất ở và nhà ở nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận đất ở, nhà ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.

Suất tái định cư tối thiểu là giá trị tính bằng tiền, bao gồm giá trị đất ở và nhà ở tối thiểu, cụ thể như sau:

- Khu vực I (thành phố Hội An, các phường thuộc thành phố Tam Kỳ; thị trấn thuộc các huyện: Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành, Quế Sơn, Tiên Phước, Hiệp Đức và Phú Ninh; xã Điện Ngọc, Điện Dương, Điện Nam Đông, Điện Nam Trung, Điện Nam Bắc của huyện Điện Bàn và các hộ gia đình có đất ở thuộc các xã nằm dọc mặt tiền theo tuyến Quốc lộ 1A): 175.000.000 đồng.

- Khu vực II (thị trấn thuộc các huyện: Bắc Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang; Trung tâm hành chính các huyện: Nông Sơn, Nam Trà My, Tây Giang; các xã thuộc các huyện, thành phố: Đại Lộc, Điện Bàn,  Duy Xuyên, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh, Núi Thành, Tam Kỳ, trừ các xã thuộc khu vực I): 163.000.000 đồng.

- Khu vực III (các xã còn lại trừ khu vực I và khu vực II): 150.000.000 đồng.

- Xử lý trường hợp giá trị chênh lệch suất tái định cư tối thiểu nhỏ hơn giá trị hỗ trợ tiền sử dụng đất tái định cư hoặc nhỏ hơn suất đầu tư hạ tầng:

+ Trường hợp, hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư chỉ có đất ở mà giá trị chênh lệch suất tái định cư tối thiểu nhỏ hơn giá trị hỗ trợ tiền sử dụng đất tái định cư theo quy định tại nội dung 1.5, 1.6, khoản 12, Điều 2, Quyết định số 14/2013QĐ-UBND ngày 26/6/2013 của UBND tỉnh, thì được lựa chọn hỗ trợ tiền sử dụng đất tái định cư.

[...]