UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2006/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 29 tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Quyết định số
214/2005/QĐ-TTg ngày 30/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển
thị trường công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên bộ số
15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/7/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn
giúp việc UBND tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương;
Thông tư số 08/2005/TT-BKHCN ngày 06/6/2005 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Văn bản số
761/BKHCN-TCCB ngày 07/4/2004 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn một
số nhiệm vụ cụ thể của Sở Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị quyết số
55/2005/NQ-HĐND ngày 30/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ
4 phê chuẩn cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND huyện, thị
xã;
Xét đề nghị của Sở Khoa học
và Công nghệ tại Đề án số 102/ĐA-SKHCN ngày 23/5/2006 và đề nghị của Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 150/TTr-SNV ngày 27/6/2006 về việc phê duyệt Đề án xác định chức
năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tuyên Quang:
I- Vị trí
và chức năng:
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội; tiêu chuẩn đo lường chất lượng
sản phẩm; sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật);
an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý phát triển thị trường công nghệ trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Sở Khoa học và Công nghệ chịu sự
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ có tư
cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản riêng theo quy định của Nhà nước.
II- Nhiệm
vụ và quyền hạn:
1. Trình UBND tỉnh ban hành các
quyết định, chỉ thị cụ thể hoá các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà
nước về quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học
và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn
bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2. Xây dựng và trình UBND tỉnh
quyết định quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm và nhiệm vụ về khoa học và công
nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng
sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân phù hợp với phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
3. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ về
khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo
lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân phù hợp với
phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương sau khi được phê duyệt;
theo dõi, kiểm tra, tổ chức đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ đó;
Tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và
công nghệ, tiêu chuẩn đo đường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức
xạ và hạt nhân;
4. Về hoạt động khoa học và công
nghệ:
4.1. Xây dựng và trình UBND tỉnh
các biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, áp dụng tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống;
4.2. Tổ chức tuyển chọn và đề
nghị UBND tỉnh phê duyệt các cá nhân, tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ. Theo dõi, kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm
thu và công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
4.3. Hướng dẫn các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, các tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương
về hoạt động khoa học và công nghệ; phối hợp với các Sở, ban, ngành, các tổ chức
khoa học và công nghệ xây dựng và đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
nhà nước có tính liên ngành, trên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương và tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền xem xét;
4.4. Quản lý các hoạt động đánh
giá, thẩm định, giám định, tư vấn và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật; thẩm định, giám định về công nghệ đối với các dự
án đầu tư trong tỉnh theo phân cấp; theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn việc đánh
giá trình độ công nghệ của các tổ chức kinh tế trong tỉnh; tổ chức đánh giá
trình độ công nghệ của tỉnh;
4.5. Cấp giấy chứng nhận đăng ký
và kiểm tra hoạt động khoa học và công nghệ các tổ chức nghiên cứu và phát triển,
tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật;
4.6. Trình UBND tỉnh ban hành cơ
chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ứng dụng
rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ tại địa phương và quyết định hỗ trợ
cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới
vào sản xuất và đời sống;
4.7. Phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình UBND tỉnh dự toán ngân sách hàng năm
cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh và các huyện, thị xã, thuộc tỉnh
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đặc thù hoạt động khoa học
và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ
quan chức năng; quyết định thành lập và quy định cơ chế quản lý Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật;
4.8. Phối hợp với các Sở, ban,
ngành của tỉnh xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt chương trình, quy hoạch, kế
hoạch phát triển, chính sách, cơ chế quản lý và sử dụng hiệu quả tiềm lực khoa
học và công nghệ của tỉnh bao gồm: Khuyến khích, thu hút nhân lực khoa học và
công nghệ; đào tạo bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ khoa học và công nghệ; xây dựng,
tổ chức hoạt động của các phòng thí nghiệm theo chức năng của Sở; đầu tư cơ sở
vật chất và trang thiết bị cho hoạt động khoa học và công nghệ; thông tin tư liệu
khoa học và công nghệ;
4.9. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh thành lập các hội đồng tư vấn theo quy định của Luật Khoa học và Công
nghệ; thực hiện nhiệm vụ cơ quan Thường trực của Hội đồng khoa học và công nghệ
tỉnh.
5. Về tiêu chuẩn đo lường chất
lượng sản phẩm:
5.1. Xây dựng nhiệm vụ, kế hoạch
hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng cơ địa phương. Hướng dẫn và tổ chức
thi hành các văn bản quy phạm, pháp luật, các kế hoạch, nhiệm vụ tiêu chuẩn đo lường
chất lượng tại địa phương. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ về tiêu
chuẩn đo lường chất lượng trên địa bàn tỉnh;
5.2. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh, dịch vụ áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành,
tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế. Hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở
tại địa phương;
5.3. Tổ chức, thực hiện việc kiểm
định phương tiện đo trong lĩnh vực và phạm vi được công nhận, xây dựng và quản
lý mạng lưới kiểm định phương tiện đo đáp ứng yêu cầu của địa phương;
5.4. Tổ chức, quản lý, hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá,
công bố hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn và các biện pháp quản lý khác theo phân
công, phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
5.5. Kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hoá và ghi nhãn hàng hoá lưu thông trên thị trường và hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu, xử lý vi phạm và hướng dẫn xử lý các tranh chấp về chất lượng sản phẩm,
hàng hoá và ghi nhãn hàng hoá tại địa phương theo phân công, phân cấp của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và quy định của pháp luật;
5.6. Tổ chức đánh giá, thử nghiệm
chất lượng sản phẩm, hàng hoá được sản xuất lưu thông trên địa bàn tỉnh theo
yêu cầu của quản lý nhà nước. Quản lý hoạt động các tổ chức dịch vụ kỹ thuật được
chỉ định phục vụ công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
sản phẩm, hàng hoá theo phân công phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
5.7. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và
pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, sản phẩm, hàng hoá tại địa
phương;
5.8. Tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá tại địa
phương;
5.9. Thực hiện việc thu, nộp quản
lý và sử dụng phí, lệ phí và các khoản thu khác liên quan đến hoạt động tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng theo quy định của pháp luật;
5.10. Phối hợp thực hiện thanh
tra chuyên ngành về tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa
bàn tỉnh theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Về sở hữu trí tuệ (không bao
gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật).
6.1. Tổ chức thực hiện các biện
pháp phát triển hoạt động sở hữu trí tuệ, thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo,
phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất. Theo dõi, tổng hợp
và tuyên truyền phổ biến các tiến bộ kỹ thuật các sáng kiến của các tổ chức và
cá nhân trên địa bàn tỉnh;
6.2. Tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở
hữu trí tuệ trên địa bản tỉnh theo quy định của pháp luật;
6.3. Chủ trì tổ chức giải quyết
các tranh chấp về sở hữu công nghiệp và tranh chấp thương mại liên quan đến sở
hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
7. Về an toàn bức xạ và hạt
nhân:
7.1. Tổ chức thẩm định an toàn bức
xạ và cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tia X dùng trong y tế theo quy định của
pháp luật;
7.2. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức
khai báo, thống kê, báo cáo định kỳ các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất
thải phóng xạ và các hoạt động bức xạ tại địa phương theo quy định của pháp luật;
7.3. Xây dựng kế hoạch phòng, chống,
khắc phục sự cố bức xạ và hạt nhân tại địa phương. Hướng dẫn các cơ sở bức xạ
và hạt nhân xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu
quả sự cố bức xạ và hạt nhân.
8. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn UBND các huyện, thị xã, trực thuộc tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phạm, sở hữu trí
tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân.
9. Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm
pháp luật về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm,
hàng hoá, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo
phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo quy định của
pháp luật.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
11. Thống kê khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
12. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh quản
lý nhà nước các hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật.
13. Là cơ quan thông báo và điểm
hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật (gọi tắt là TBT) trong phạm vi quản lý của tỉnh và
theo sự điều phối của Văn phòng TBT Việt Nam.
14. Thẩm định hợp đồng chuyển
giao công nghệ.
15. Thực hiện báo cáo định kỳ 6
tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình quản lý và hoạt động khoa học và
công nghệ với Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ khoa học và Công nghệ.
16. Quản lý tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động của Sở theo quy định của pháp luật và
phân cấp của UBND tỉnh.
17. Quản lý tài chính, tài sản của
Sở theo sự phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
III- Cơ cấu
tổ chức bộ máy và biên chế
A- Về tổ chức bộ máy:
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Khoa học và Công nghệ có Giám
đốc và không quá hai (02) Phó Giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu cơ
quan, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Tỉnh uỷ, UBND
tỉnh và trước pháp luật về mọi mặt công tác của Sở.
- Phó Giám đốc là người giúp việc
cho Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở
phân công; Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và pháp luật về các nhiệm vụ công
tác được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, Phó Giám đốc được Giám đốc uỷ nhiệm
điều hành các mặt hoạt động của Sở.
2. Các tổ chức giúp việc Giám đốc:
2.1. Văn phòng Sở, gồm có:
- 01 Chánh Văn phòng;
- Các công chức, nhân viên thuộc
các ngạch: Kế toán; văn thư, lưu trữ, phục vụ; lái xe.
2.2. Phòng Quản lý khoa học và
công nghệ, gồm có:
- 01 Trưởng phòng;
- 01 Phó trưởng phòng;
- Các chuyên viên
2.3. Phòng quản lý Sở hữu trí tuệ
an toàn bức xạ và Thông tin khoa học công nghệ, gồm có:
- 01 Trưởng phòng;
- Các chuyên viên.
2.4. Thanh tra Sở, gồm có:
- 01 Chánh Thanh tra;
- Thanh tra viên.
2.5. Chi cục Tiêu chuẩn đo lường
chất lượng:
a) Vị trí chức năng:
Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất
lượng là cơ quan trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, có chức năng giúp Giám đốc
Sở thực hiện quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm,
hàng hoá tại địa phương theo quy định của pháp luật; thực hiện nhiệm vụ cơ quan
thông báo và điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại ở địa phương.
Chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Sở Khoa học và Công nghệ đồng thời chịu
sự hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về tiêu chuẩn, đo lường chất lượng của Tổng
Cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất
lượng có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và có tài khoản riêng.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Nghiên cứu, đề xuất với Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ để trình Chủ tịch UBND tỉnh cụ thể hóa các chủ trương,
chính sách và pháp luật của Nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm,
hàng hoá phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
- Xây dựng nhiệm vụ, chương
trình, quy hoạch và kế hoạch phát triển hoạt động tiêu chuẩn hóa, quản lý đo lường,
quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá tại địa phương để Giám đốc Sở trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt, ban hành.
- Hướng dẫn và tổ chức thi hành
các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình quy hoạch, kế hoạch hoạt động
về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hoá tại địa phương, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng trên địa bàn
tỉnh.
- Hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh, dịch vụ áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn nước ngoài,
tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở tại địa
phương.
- Tổ chức thực hiện việc kiểm định
phương tiện đo trong lĩnh vực và phạm vi được công nhận, xây dựng và quản lý mạng
lưới kiểm định phương tiện đo đáp ứng yêu cầu của địa phương.
- Tổ chức, quản lý, hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá, công
bố hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn và các biện pháp quản lý khác theo phân công,
phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hoá và ghi nhãn hàng hoá lưu thông trên thị trường và hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu, xử lý vi phạm và hướng dẫn xử lý các tranh chấp về chất lượng sản phẩm,
hàng hoá và ghi nhãn hàng hoá tại địa phương theo phân công, phân cấp của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Tổ chức, đánh giá thử nghiệm
chất lượng sản phẩm, hàng hoá được sản xuất lưu thông trên địa bàn tỉnh theo
yêu cầu của quản lý nhà nước. Quản lý hoạt động các tổ chức dịch vụ kỹ thuật được
chỉ định phục vụ công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
sản phẩm, hàng hoá theo phân công phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến
bộ khoa học công nghệ; thông tin, tuyên truyền phổ biến kiến thức và pháp luật
về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá tại địa phương.
- Tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá tại địa
phương.
- Phối hợp thực hiện thanh tra
chuyên ngành về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa
bàn theo sự phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện việc thu nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí và các khoản thu khác liên quan đến hoạt động tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ thông báo
và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (gọi tắt là TBT) trong phạm vi
quản lý của tỉnh và theo sự điều phối của Văn phòng TBT Việt Nam theo Quyết định
số 114/2005/QĐ-TTg ngày 26/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ,
công chức, lao động và tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công của Giám đốc Sở và của UBND tỉnh.
c) Cán bộ, công chức của Chi cục:
- Chi cục trưởng do 01 lãnh đạo
Sở kiêm nhiệm;
- 01 Phó Chi cục trưởng;
- Các chuyên viên;
- Kế toán: Do Kế toán Sở kiêm
nhiệm;
- Văn thư, lưu trữ, phục vụ.
B- Về biên chế:
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
và yêu cầu công tác, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng biên chế hàng năm.
2. Biên chế năm 2006: 23 người.
3. Việc sắp xếp, bố trí cán bộ,
công chức của Sở phải căn cứ vào nhu cầu chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành và Đề án được UBND
tỉnh phê duyệt.
Điều 2.
Giao trách nhiệm:
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ xây dựng Quy chế tổ chức, hoạt động của cơ quan phù hợp với Quy chế làm việc
của UBND tỉnh và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách
nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức
thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 56/2004/QĐ-UB của UBND tỉnh ngày 08/6/2004 về
chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ
quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Thị Quang
|