ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2987/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 31 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC 04 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ TRONG LĨNH
VỰC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TIẾP CÔNG DÂN VÀ XỬ LÝ ĐƠN THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA
UBND TỈNH BẾN TRE
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị
định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh
tại Tờ trình số 810/TTr-TT ngày 31 tháng 12 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết
định này danh mục 04 thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực khiếu nại,
tố cáo, tiếp công dân và xử lý đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân
dân cấp xã trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2769/QĐ-UBND ngày 11 tháng
12 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố danh mục 04 thủ tục
hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và xử
lý đơn thư thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn
tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục KSTTHC-VPCP;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Thanh tra tỉnh;
- UBND cấp huyện, cấp xã;
- Phòng KSTT (HCT), NC;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TT.
|
CHỦ
TỊCH
Cao Văn Trọng
|
DANH MỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ TRONG LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO, TIẾP CÔNG DÂN VÀ XỬ LÝ ĐƠN THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2987/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Danh mục thủ tục hành chính được
thay thế
Số
TT
|
Tên
TTHC được thay thế
|
Tên
TTHC thay thế
|
Thời
hạn giải quyết
|
Địa
điểm thực hiện
|
Phí,
lệ phí
|
Căn
cứ pháp lý
|
1. Lĩnh vực: Khiếu nại
|
1
|
Giải quyết khiếu nại lần đầu
|
Giải quyết khiếu nại lần đầu
|
Đối với khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính (Điều 28 Luật Khiếu nại):
- Thời hạn giải quyết: 30 ngày, kể
từ ngày thụ lý; Vụ việc phức tạp: không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
- Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn: 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; Vụ việc phức tạp: không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
Đối với khiếu nại quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức (Điều 50 Luật Khiếu nại):
- Thời hạn giải quyết: 30 ngày, kể
từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp: không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ
lý.
|
Ủy ban nhân dân cấp xã
|
Không
|
- Luật Khiếu nại năm 2011;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định thi hành một số điều Luật Khiếu nại;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013
của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính và
các mẫu trong hoạt động giải quyết khiếu nại kèm theo;
- Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày
20/10/2016 của Thanh tra Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ.
|
2. Lĩnh vực: Tố cáo
|
1
|
Giải quyết tố cáo
|
Giải quyết tố cáo
|
Điều 30 Luật Tố cáo:
- Thời hạn giải quyết tố cáo: 30
ngày, kể từ ngày thụ lý tố cáo.
- Đối với vụ việc phức tạp thì có
thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày.
- Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp
thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
|
Ủy ban nhân dân cấp xã
|
Không
|
- Luật Tố cáo năm 2018;
- Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày
10/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức
thi hành Luật Tố cáo.
|
3. Lĩnh vực: Tiếp công dân
|
1
|
Tiếp công dân
|
Tiếp công dân
|
Cho đến khi kết thúc việc tiếp công
dân (trong 01 ngày làm việc).
|
Ủy ban nhân dân cấp xã
|
Không
|
- Luật Tiếp công dân năm 2013;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp
công dân;
- Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày
31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân.
|
4. Lĩnh vực: Xử lý đơn
|
1
|
Xử lý đơn
|
Xử lý đơn
|
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
|
Ủy ban nhân dân cấp xã
|
Không
|
- Luật Khiếu nại năm 2011; Luật Tố
cáo năm 2018; Luật Tiếp công dân năm 2013;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
- Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày
10/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức
thi hành Luật Tố cáo;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Tiếp công dân;
- Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày
31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại,
đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NỘI
DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
I. LĨNH VỰC GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI
Tên thủ tục: Giải quyết khiếu nại
lần đầu
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại
- Người khiếu nại gửi trực tiếp (hoặc
qua đường Bưu điện) đơn khiếu nại và các tài liệu liên quan đến Ủy ban nhân dân
(UBND) cấp xã.
Bước 2: Thụ lý giải quyết khiếu
nại
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được
quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết; trường hợp
không thụ lý giải quyết thì nêu rõ lý do.
Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại
Trong thời hạn giải quyết khiếu nại lần
đầu theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại có trách nhiệm:
- Kiểm tra lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp,
nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại
ngay.
- Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội
dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc
giao công chức cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xác minh nội dung
khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
Việc xác minh nội dung khiếu nại được
thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Khiếu nại; Mục 2, Chương II Thông tư số
07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải
quyết khiếu nại hành chính.
Bước 4: Tổ chức đối thoại
Việc tổ chức đối thoại được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 và Điều 53 Luật Khiếu nại, Điều 21 Thông tư số
07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ:
- Người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người
có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm
rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.
- Người giải quyết khiếu nại có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa
điểm, nội dung việc đối thoại.
- Khi đối thoại, người giải quyết khiếu
nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến
khiếu nại và yêu cầu của mình.
- Việc đối thoại phải lập biên bản,
biên bản ghi rõ ý kiến của người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm
chỉ xác nhận; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, không điểm chỉ xác
nhận thì ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết
quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước 5: Ra quyết định giải quyết
khiếu nại
- Chủ tịch UBND cấp xã ban hành quyết
định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và trong thời hạn 03 ngày làm việc gửi
quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người
có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan quản lý cấp trên.
2. Cách thức thực hiện: Gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
3. Thành phần hồ sơ:
- Đơn khiếu nại (theo mẫu) hoặc bản
ghi lời khiếu nại;
- Giấy tờ đại diện
(nếu có), ủy quyền (nếu có);
- Các thông tin, tài liệu, bằng chứng
có liên quan.
4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
5. Thời hạn giải quyết:
a) Thời hạn giải quyết khiếu nại
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính (Điều 28 Luật Khiếu nại):
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
là không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
- Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn
thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45, kể từ ngày thụ lý; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60
ngày, kể từ ngày thụ lý.
b) Thời hạn giải quyết khiếu nại
đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức (Điều 50 Luật Khiếu nại):
- Thời hạn giải quyết khiếu nại không
quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
6. Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân, tổ chức.
7. Cơ quan thực hiện TTHC:
- Người có thẩm quyền quyết định: Chủ
tịch UBND cấp xã,
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: UBND cấp
xã.
8. Phí, lệ phí: Không.
9. Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
10. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Mẫu đơn khiếu nại được ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 20/10/2016 của Thanh tra Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh
tra Chính phủ.
11. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC:
a) Việc khiếu nại phải đảm bảo
hình thức khiếu nại theo quy định tại Điều 8 Luật Khiếu nại:
- Việc khiếu nại được thực hiện bằng
đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
- Trường hợp khiếu nại được thực hiện
bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa
chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại;
nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu
giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc
điểm chỉ.
- Trường hợp người khiếu nại đến khiếu
nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn
khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu
người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung
theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại.
- Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại
về một nội dung thì thực hiện như sau:
+ Trường hợp nhiều người đến khiếu nại
trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử
đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc
khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều
8 Luật Khiếu nại. Việc tiếp nhiều người cùng khiếu nại thực hiện theo quy định
tại Chương V Luật Khiếu nại;
+ Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng
đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại,
có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi
có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại.
- Trường hợp khiếu nại được thực hiện
thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu
nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại
theo quy định của Luật Khiếu nại.
b) Việc khiếu nại không thuộc một
trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo Điều 11 Luật Khiếu nại:
- Quyết định hành chính, hành vi hành
chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của
cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính
có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp
luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước
trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ
quy định;
- Quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người khiếu nại;
- Người khiếu nại không có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
- Người đại diện không hợp pháp thực
hiện khiếu nại;
- Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc
điểm chỉ của người khiếu nại;
- Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết
mà không có lý do chính đáng;
- Khiếu nại đã có quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai;
- Có văn bản thông báo đình chỉ việc
giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
- Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ
lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
12. Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật Khiếu nại năm 2011;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định thi hành một số điều Luật Khiếu nại;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày
31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành
chính và các mẫu trong hoạt động giải quyết khiếu nại kèm theo;
- Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày
20/10/2016 của Thanh tra Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ.
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
....,
ngày ... tháng .... năm ....
ĐƠN
KHIẾU NẠI
Kính gửi:
.................................(1)
Họ và tên:
.....................................................................(2); Mã số
hồ sơ ......................................(3)
Địa chỉ:
..............................................................................................................................................
Khiếu nại
.....................................................................................................................................
(4)
Nội dung khiếu nại
........................................................................................................................(5)
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
(Tài liệu, chứng cứ kèm theo - nếu
có).
|
Người
khiếu nại
(ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
(2) Họ tên của người khiếu nại,
- Nếu là đại diện khiếu nại cho cơ
quan, tổ chức thì ghi rõ chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà mình đại diện.
- Nếu là người
được ủy quyền khiếu nại thì ghi rõ theo ủy quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân
nào.
(3) Nội dung này do cơ quan giải quyết
khiếu nại ghi.
(4) Khiếu nại lần đầu (hoặc lần hai)
đối với quyết định, hành vi hành chính gì, của ai?
(5) Nội dung khiếu nại
- Ghi tóm tắt sự việc dẫn đến khiếu nại;
- Yêu cầu (đề nghị) của người khiếu nại
(nếu có).
II. LĨNH VỰC: TỐ
CÁO
Thủ tục: Giải quyết tố cáo
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Thụ lý tố cáo
Trước khi thụ lý tố cáo, Ủy ban nhân
dân cấp xã xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo đủ điều kiện thụ lý thì
người có thẩm quyền giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định
tại Điều 29 Luật Tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm
hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời
hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông
báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết.
Bước 2: Xác minh nội dung tố
cáo
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tự
tiến hành xác minh nội dung tố cáo hoặc giao cho cán bộ, công chức cấp xã tiến
hành xác minh (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo). Việc giao xác minh
nội dung tố cáo phải thực hiện bằng văn bản.
2. Trường hợp người giải quyết tố cáo
giao cho công chức cấp xã xác minh nội dung tố cáo thì văn bản giao xác minh nội
dung tố cáo thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Tố cáo.
3. Văn bản giao xác minh nội dung tố
cáo có các nội dung chính sau đây: Ngày, tháng, năm giao xác minh; Người được
giao xác minh nội dung tố cáo; Họ tên, địa chỉ của người bị tố cáo; tên gọi, trụ
sở của cơ quan, tổ chức bị tố cáo; Nội dung cần xác minh; Thời gian tiến hành
xác minh; Quyền và trách nhiệm của người được giao xác minh nội dung tố cáo.
4. Người xác minh nội dung tố cáo phải
tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập thông tin, tài liệu, làm rõ nội
dung tố cáo. Thông tin, tài liệu thu thập phải được ghi chép thành văn bản, khi
cần thiết thì lập thành biên bản, được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc tố cáo.
5. Trong quá trình xác minh, người
xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa
ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung cần xác minh.
6. Người xác minh nội dung tố cáo được
thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 và các
điểm a, b, c khoản 2 Điều 11 Luật Tố cáo theo phân công của người giải quyết tố
cáo.
7. Kết thúc việc xác minh nội dung tố
cáo, người được giao xác minh phải có văn bản báo cáo người giải quyết tố cáo về
kết quả xác minh nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý.
Bước 3: Kết luận nội dung tố
cáo
Theo quy định tại Điều 35 Luật Tố
cáo và Điều 17 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP;
1. Căn cứ vào nội dung tố cáo, giải
trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ
có liên quan, Chủ tịch UBND cấp xã ban hành kết luận nội dung tố cáo. Kết luận
nội dung tố cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Kết quả xác minh nội dung tố cáo;
b) Căn cứ pháp luật để xác định có
hay không có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Kết luận về nội dung tố cáo là
đúng, đúng một phần hoặc tố cáo sai sự thật; xác định trách nhiệm của từng cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung tố cáo;
d) Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền
cần thực hiện; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện pháp xử
lý theo thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp luật;
đ) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xem xét sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật, áp dụng các biện pháp cần thiết
để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ
ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo gửi kết luận nội
dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thông báo về kết luận nội dung tố cáo đến
người tố cáo.
Bước 4: Xử lý kết luận nội dung
tố cáo
Theo quy định tại Điều 36 Luật Tố
cáo và Điều 18 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính Phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo:
1. Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ
ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo căn cứ vào kết
luận nội dung tố cáo tiến hành việc xử lý như sau:
a) Trường hợp kết luận người bị tố cáo
không vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì khôi phục
quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không
đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;
b) Trường hợp kết luận người bị tố
cáo vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng biện
pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hành vi vi phạm của người
bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến Cơ quan điều
tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp
luật.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày có kết quả xử lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kiến
nghị trong kết luận nội dung tố cáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho
người giải quyết tố cáo về kết quả xử lý.
Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc hoặc giao cho công chức cấp xã theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
kết luận nội dung tố cáo. Trường hợp giao cho công chức cấp xã theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo thì công chức cấp xã phải định kỳ hàng tháng báo cáo với người giải quyết tố cáo về kết quả
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo.
2. Cách thức thực hiện: Có 02 hình thức tố cáo:
- Tố cáo được thực hiện bằng đơn (gửi
qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết).
- Tố cáo được trình bày trực tiếp với
cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
3. Thành phần hồ sơ:
- Đơn tố cáo hoặc văn bản ghi nội
dung tố cáo;
- Các thông tin, tài liệu, bằng chứng
có liên quan.
4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
5. Thời hạn giải quyết
Theo quy định tại Điều 30 Luật Tố
cáo:
- Thời hạn giải quyết tố cáo là không
quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo.
- Đối với vụ việc phức tạp thì có thể
gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày.
- Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp
thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
6. Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân.
7. Cơ quan thực hiện TTHC:
- Người có thẩm quyền quyết định: Chủ
tịch UBND cấp xã.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: UBND cấp
xã.
8. Phí, lệ phí: Không.
9. Kết quả thực hiện TTHC: Kết luận nội dung tố cáo và việc xử lý kết luận nội dung tố cáo.
10. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
11. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC:
Người giải quyết tố cáo ra quyết định
thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Tố
cáo, cụ thể sau:
a) Tố cáo được thực hiện theo
quy định tại Điều 23 Luật Tố cáo:
- Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng
đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của
người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị
tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều
người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ
tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện
cho những người tố cáo. Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.
- Trường hợp người tố cáo đến tố cáo
trực tiếp tại UBND cấp xã thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố
cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc
điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản
1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người
tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội
dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác
nhận vào văn bản.
b) Người tố cáo có đủ năng lực
hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người
đại diện theo quy định của pháp luật;
c) Vụ việc thuộc thẩm quyền giải
quyết tố cáo của cơ quan tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo;
d) Nội dung tố cáo có cơ sở để
xác định người vi phạm hành vi vi phạm pháp luật.
Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc
khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải
quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin,
tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm
pháp luật.
12. Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật Tố cáo năm 2018;
- Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày
10/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi
hành Luật Tố cáo.
III. LĨNH VỰC: TIẾP
CÔNG DÂN
Tên thủ tục: Tiếp Công dân
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Đón tiếp, xác định nhân
thân của công dân
Người tiếp công dân đón tiếp, yêu cầu
công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tuỳ thân; trường hợp được
ủy quyền thì yêu cầu xuất trình giấy ủy quyền.
Bước 2: Nghe, ghi chép nội dung
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tiếp nhận thông tin, tài liệu
Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân cần
xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp.
Nếu nội dung đơn khiếu nại tố cáo, kiến
nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị công
dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
Trường hợp không có đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn
theo quy định của pháp luật.
Nếu công dân trình bày trực tiếp thì
người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề
nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công
dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
Trường hợp nhiều người đến khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng
dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh; người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn bản.
Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác
nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội dung để gửi
đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
Người tiếp công dân tiếp nhận các
thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh do công dân cung cấp (nếu có) và phải viết, giao giấy biên nhận các
tài liệu đã tiếp nhận cho công dân.
Bước 3: Phân loại, xử lý khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân
- Việc phân loại, xử lý khiếu nại, tố
cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong
quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau:
+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý
thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng
thời báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý.
+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo không
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng dẫn người
khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố
cáo.
Nếu khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của cấp dưới mà chưa được giải quyết thì xử lý như sau:
Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền
của cấp dưới nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp
công dân phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định.
Trường hợp khiếu nại lần đầu đã hết
thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì người tiếp công
dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để xem xét, giải quyết theo quy
định của Luật Khiếu nại.
Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời gian quy định
mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị để ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.
+ Trường hợp khiếu
nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công
dân giải thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và
yêu cầu công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo.
+ Trường hợp nhận được đơn khiếu nại,
tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực hiện
việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Việc phân loại, chuyển nội dung kiến
nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải
quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau:
+ Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân
báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc phân công bộ
phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
+ Trường hợp kiến nghị, phản ánh
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người
tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người
kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu,
tiếp thu, xem xét, giải quyết.
2. Cách thức thực hiện:
- Công dân đến trụ sở UBND cấp xã.
- Thời gian tiếp công dân: Từ thứ Hai
đến thứ Sáu hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định).
3. Thành phần hồ sơ:
- Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh hoặc văn bản ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
(có chữ ký hoặc điểm chỉ của công dân);
- Các tài liệu, giấy tờ do người khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp.
4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
5. Thời hạn giải quyết:
- Thời hạn tiếp công dân: Cho đến khi
kết thúc việc tiếp công dân (trong ngày làm việc).
6. Cơ quan thực hiện TTHC:
- Người có thẩm quyền quyết định: Chủ
tịch UBND cấp xã.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: UBND cấp
xã.
7. Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân, tổ chức.
8. Phí, lệ phí: Không.
9. Kết quả của việc thực hiện
TTHC: Giấy biên nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng;
công văn hướng dẫn; công văn chuyển đơn,...
10. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Khi người tố cáo yêu cầu áp dụng những
biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo
thì thực hiện theo Mẫu đơn yêu cầu được ban hành kèm theo Thông tư số
06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân.
11. Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
Công dân đến không vi phạm Điều 9 Luật
Tiếp công dân bao gồm các trường hợp sau đây:
1. Người trong tình trạng say do dùng
chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
2. Người có hành vi đe dọa, xúc phạm
cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có
hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân;
3. Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc
đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn
nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài;
4. Những trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
12. Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật Tiếp công dân năm 2013;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp
công dân;
- Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày
31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân.
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
....,
ngày ... tháng .... năm ....
ĐƠN
YÊU CẦU
Bảo
vệ người tố cáo và người thân thích của người tố cáo
Kính gửi:
.................................(1)
Tên tôi là:
..................................................................................................................................(2)
Số CMND/Hộ chiếu (hoặc giấy tờ tùy
thân):
..............................................................................,
ngày cấp: ..../..../ ...., nơi cấp
.......................................................................................................
Địa chỉ:
.........................................................................................................................................
Hôm nay, ngày .../ .../ ..., tôi đến
..............................................................................................
(1)
để tố cáo về việc
......................................................................................................................
(3)
..................................................................................................................................................
(4)
Vì vậy, tôi làm đơn này yêu cầu
...............................................................................................
(1)
..................................................................................................................................................
(5)
|
Người
làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị
tiếp công dân
(2) Họ tên người tố cáo.
(3) Tóm tắt nội dung tố cáo
(4) Lý do và các căn cứ cho rằng tố
cáo sẽ dẫn đến việc gây nguy hại đến tính mạng, sức
khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người tố cáo hoặc người thân
thích của người tố cáo.
(5) Nêu yêu cầu cụ thể để bảo vệ
tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người tố cáo hoặc
người thân thích của người tố cáo.
IV. LĨNH VỰC: XỬ
LÝ ĐƠN
Tên thủ tục: Xử lý đơn
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Nhận đơn
Tiếp nhận đơn, các tài liệu liên quan
và vào sổ công văn đến (hoặc nhập vào máy tính).
Bước 2: Phân loại và xử lý đơn
* Đối với đơn khiếu nại:
- Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết
+ Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo
quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
+ Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường hợp
cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết
rõ lý do không được thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những
thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại.
+ Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của
cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại mà chưa
được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
xem xét, quyết định.
- Đơn khiếu nại không thuộc thẩm
quyền giải quyết:
+ Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền
giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn
người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần.
+ Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên
của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức khác theo quy định
của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết
thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả lại đơn kèm theo các giấy
tờ, tài liệu (nếu có) và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn
đến.
- Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký
của nhiều người:
+ Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của
nhiều người nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị
thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ,
tên, địa chỉ rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm
quyền giải quyết.
+ Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của
nhiều người thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ,
tài liệu gốc;
+ Trường hợp đơn khiếu nại không được
thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì cơ quan, tổ
chức, đơn vị nhận được đơn phải trả lại cho người khiếu nại giấy tờ, tài liệu
đó; nếu khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại giấy tờ, tài liệu
gốc được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
- Đơn khiếu nại đối với quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật:
+ Đơn khiếu nại đối với quyết định giải
quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem
xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp
luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc cá
nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến lợi ích của nhà
nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại theo quy định
tại Điều 20 Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Khiếu nại thì người xử lý đơn phải báo cáo để thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ
quan, tổ chức, đơn vị người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Đơn khiếu nại đối với quyết định
hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục
+ Trong trường hợp có căn cứ cho rằng
việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người xử
lý đơn phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định tạm đình
chỉ hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc
thi hành quyết định hành chính.
* Đối với đơn tố cáo:
Thực hiện theo quy định tại Mục
2, Chương III Luật Tố cáo (quy định về hình thức tố cáo, tiếp nhận, xử lý ban đầu
thông tin tố cáo):
- Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền:
+ Nếu nội dung đơn tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và đủ điều kiện thụ lý
thì người có thẩm quyền giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy
định tại khoản 1, Điều 24 của Luật Tố cáo.
- Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền
+ Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thì chuyển đơn và các chứng
cứ, thông tin, tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền để được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Tố cáo.
+ Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá
nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường
hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá
nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố
cáo không xử lý (khoản 1, Điều 24 của Luật Tố cáo).
- Đơn có nội dung tố cáo không rõ
họ tên, địa chỉ hoặc không xác định được người tố cáo:
+ Đơn có nội dung tố cáo nhưng không
rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định
được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc
thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức quy định tại Điều
22 Luật Tố cáo thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không xử lý theo quy
định của Luật Tố cáo.
+ Trường hợp đơn có nội dung tố cáo
tuy không rõ họ tên, địa chỉ hoặc không xác định được người tố cáo nhưng có nội
dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể
về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ
chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành việc kiểm tra theo thẩm
quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc
thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.
- Đơn tố cáo do cơ quan báo chí,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến:
+ Khi nhận được tố cáo của cá nhân do
cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì cơ
quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận có trách nhiệm tiến hành phân loại và xử lý
như sau:
• Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết và đủ điều kiện thụ lý thì thụ lý tố cáo; trường hợp không thuộc thẩm
quyền giải quyết thì chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết;
• Trường hợp tố cáo không đủ điều kiện
thụ lý theo quy định tại Điều 29 Luật Tố cáo thì không thụ lý; trường hợp tố
cáo không đủ điều kiện thụ lý nhưng có nội dung, thông tin rõ ràng về người có
hành vi vi phạm, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và
có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến
hành việc kiểm tra theo thẩm quyền phục vụ cho công tác quản lý.
+ Kết quả xử lý tố cáo nêu trên được
thông báo bằng văn bản cho cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền đã chuyển tố cáo trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo.
- Trường hợp tố cáo có dấu hiệu của
tội phạm:
+ Trong quá trình tiếp nhận, xử lý tố
cáo, nếu thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ,
tài liệu đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử
lý theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp hành vi bị tố cáo gây
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm,
quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận
được tố cáo phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc thông báo
ngay cho cơ quan Công an, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền để ngăn
chặn kịp thời hành vi vi phạm.
* Đối với các loại đơn khác:
- Đơn kiến nghị, phản ánh:
+ Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm
quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý đơn
đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý giải quyết.
+ Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn đề xuất
thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định việc chuyển đơn và các
tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để
giải quyết.
- Đơn có nhiều nội dung khác nhau
Đối với đơn có nhiều nội dung khác
nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử
lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
- Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan tiến hành tố tụng thi hành án:
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của
cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành
án thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm
quyền để xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố
tụng hành chính, thi hành án.
- Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan dân cử:
Người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc
chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp
luật.
- Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo:
Người xử lý đơn trình Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có thẩm
quyền để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ, Quy chế
của tổ chức đó.
- Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của pháp
luật.
- Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạp
Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố
cáo phức tạp, gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc có liên
quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo cáo với thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp thời
xử lý hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan áp dụng biện
pháp xử lý.
2. Cách thức thực hiện: Công dân gửi đơn trực tiếp đến UBND cấp xã hoặc gửi đơn qua đường bưu
điện.
3. Thành phần hồ sơ:
- Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến
nghị, đơn phản ánh;
- Các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu
có).
4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
5. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh.
6. Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân, tổ chức.
7. Cơ quan thực hiện TTHC:
- Người có thẩm quyền quyết định: Chủ
tịch UBND cấp xã.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: UBND cấp
xã.
8. Phí, lệ phí: Không.
9. Kết quả thực hiện TTHC: Văn bản trả lời, văn bản hướng
dẫn, văn bản chuyển đơn hoặc văn bản thụ lý giải quyết.
10. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
11. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC:
Đơn phải đáp ứng các yêu cầu theo điểm
a khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ:
- Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt và
được người khiếu nại, người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh ghi rõ ngày,
tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ, chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn;
- Đơn khiếu nại phải ghi rõ tên, địa
chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị khiếu nại, nội dung, lý do khiếu nại
và yêu cầu của người khiếu nại;
- Đơn tố cáo phải ghi rõ nội dung tố
cáo; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, hành vi vi phạm pháp luật bị
tố cáo;
- Đơn kiến nghị, phản ánh phải ghi rõ
nội dung kiến nghị, phản ánh;
- Đơn chưa được cơ quan, tổ chức, đơn
vị tiếp nhận đơn xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đã được xử lý nhưng người
khiếu nại, người tố cáo được quyền khiếu nại, tố cáo tiếp theo quy định của
pháp luật.
12. Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật Khiếu nại năm 2011;
- Luật Tố cáo năm 2018;
- Luật Tiếp công dân năm 2013;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012
của Thanh tra Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
- Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày
10/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi
hành Luật Tố cáo;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tiếp công dân;
- Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày
31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn
tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.