Quyết định 298/2004/QĐ-UBDT ban hành quy chế làm việc của văn phòng Uỷ ban Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành

Số hiệu 298/2004/QĐ-UBDT
Ngày ban hành 19/10/2004
Ngày có hiệu lực 19/10/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Sơn Song Sơn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN DÂN TỘC
********

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số 298/2004/QĐ-UBDT

Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VĂN PHÒNG UỶ BAN DÂN TỘC

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC

Căn cứ Nghị định số Nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16/05/2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc.
Căn cứ Quyết định số 234/2003/QĐ-UBDT ngày 16/10/2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban Dân tộc.
Căn cứ Quyết định số 239/2003/QĐ-UBDT ngày 27/10/2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Ban hành quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc.
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban Dân tộc và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ
.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế làm việc của Văn phòng Uỷ ban Dân tộc.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Mọi quy định trước đây trái với những quy định trong Quy chế ban hành kèm theo quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Chánh Văn phòng Uỷ ban Dân tộc, Vụ trưởng các Vụ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT/ BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
UỶ BAN DÂN TỘC
PHÓ CHỦ NHIỆM




Sơn Song Sơn

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA VĂN PHÒNG UỶ BAN DÂN TỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 298/2004/QĐ-UBDT ngày 19/10/2004 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Nguyên tắc làm việc của Văn phòng Ủy ban Dân tộc

1. Văn phòng Uỷ ban Dân tộc làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Tập thể Lãnh đạo Văn phòng bàn bạc triển khai những công việc ghi tại Điều 2 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Uỷ ban tại Quyết định số 234/2003/QĐ-UBDT ngày 16/10/2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc.

2. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và trước Pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng Uỷ ban. Phó Chánh Văn phòng là người giúp Chánh Văn phòng, thực hiện một số nhiệm vụ do Chánh Văn phòng phân công; chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước Pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

3. Lãnh đạo Văn phòng làm việc trực tiếp với trưởng, phó các Phòng, Đội trưởng, Đội phó đội xe, Giám đốc, Phó Giám đốc Nhà khách Dân tộc (sau đây gọi là các đơn vị thuộc Văn phòng). Khi cần thiết, Lãnh đạo Văn phòng làm việc trực tiếp với chuyên viên, cán bộ công nhân viên về những công việc có liên quan.

Điều 2: Cấp trưởng các đơn vị thuộc Văn phòng chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước Pháp luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị; cấp trưởng có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho cấp Phó và chuyên viên.

Cấp Phó là người giúp việc cho cấp Trưởng thực hiện nhiệm vụ do cấp Trưởng phân công, chịu trách nhiệm trước cấp Trưởng về nhiệm vụ được phân công.

Điều 3: Mối quan hệ trong giải quyết công việc giữa các đơn vị thuộc Văn phòng là mối quan hệ phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện để cùng hoàn thành nhiệm vụ theo sự quản lý, chỉ đạo thống nhất của Lãnh đạo Văn phòng.

II. PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA LÃNH ĐẠO VĂN PHÒNG VÀ CÁC PHÒNG TRỰC THUỘC VĂN PHÒNG

Điều 4: Chánh Văn phòng thực hiện các quy định trong khoản 1, khoản 2 Điều 6 Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 239/2003/QĐ-UBDT, ngày 27/10/2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và trực tiếp giải quyết những công việc cụ thể sau:

1. Chỉ đạo, điều hành toàn bộ các hoạt động của Văn phòng Uỷ ban Dân tộc; phân công nhiệm vụ cho các Phó Chánh Văn phòng; chịu trách nhiệm về các văn bản do Văn phòng ký ban hành trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm và trước Pháp luật.

2. Trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc kế hoạch thực hiện chương trình công tác thường xuyên và đột xuất của Uỷ ban.

3. Trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc nội dung mua sắm trang thiết bị, kế hoạch tu sửa, cải tạo trụ sở làm việc và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.

4. Trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc kế hoạch, nội dung cải cách hành chính của Văn phòng Uỷ ban, nội dung, đề án về tổ chức của Văn phòng và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.

5. Phối hợp với Vụ Tổ chức Cán bộ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban về thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức trong cơ quan Uỷ ban Dân tộc.

[...]