ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2960/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
21 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG
BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ TRONG HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI
CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA THANH TRA TỈNH QUẢNG BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành
chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022-2025;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ
trình số 969/TT-TTr ngày 25/9/2024.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Công bố kèm theo
Quyết định này chín (09) thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính
nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục kiểm soát TTHC-VPCP;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh QB;
- Lưu: VT, KSTTHC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Ngọc Lâm
|
PHỤ LỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ TRONG HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA THANH TRA TỈNH QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 2960/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2024 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Bình)
PHẦN
I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
STT
|
Tên thủ tục hành
chính
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực hiện
|
1
|
Ban hành Kế hoạch đánh giá công tác phòng, chống
tham nhũng
|
Phòng, chống tham
nhũng
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
2
|
Báo cáo, nộp lại quà tặng
|
Phòng, chống tham
nhũng
|
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền
hạn
|
3
|
Quyết định áp dụng biện pháp giám sát việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích
|
Phòng, chống tham
nhũng
|
Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; người
đứng đầu cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh
|
4
|
Ban hành và công khai kế hoạch chuyển đổi vị trí
công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn
|
Phòng, chống tham
nhũng
|
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp tỉnh,
cấp huyện, theo thẩm quyền quản lý cán bộ.
|
5
|
Cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập
|
Phòng, chống tham
nhũng
|
Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã; cán bộ, công chức được yêu cầu cung cấp thông tin
|
6
|
Ban hành Kết luận xác minh tài sản, thu nhập theo
Quyết định xác minh tài sản, thu nhập của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập;
công khai Kết luận xác minh
|
Phòng, chống tham
nhũng
|
Thanh tra tỉnh
|
7
|
Cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài
sản, thu nhập
|
Phòng, chống tham
nhũng
|
Thanh tra tỉnh
|
8
|
Bổ nhiệm, chuyển ngạch Thanh tra viên
|
Thanh tra
|
Chủ tịch UBND cấp tỉnh
|
9
|
Miễn nhiệm đối với thanh tra viên
|
Thanh tra
|
Chủ tịch UBND cấp tỉnh
|
PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA
TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Thủ tục Ban hành Kế hoạch
đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng
a) Trình tự thực hiện:
- Sau khi Thanh tra Chính phủ ban hành Kế hoạch
đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng đối với các tỉnh thành phố trực thuộc
trung ương, UBND tỉnh căn cứ Kế hoạch của Thanh tra Chính phủ ban hành Kế hoạch
đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng của tỉnh.
- Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Tổ công tác đánh giá
để triển khai thực hiện kế hoạch đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng của
tỉnh.
Chủ tịch UBND tỉnh giao Thanh tra tỉnh là thường trực
Tổ công tác đánh giá phòng, chống tham nhũng, là đầu mối phối hợp, liên lạc,
trao đổi thông tin với Tổ đánh giá của Thanh tra Chính phủ.
b) Cách thức thực hiện: Không quy định.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ: Không quy định
d) Thời hạn giải quyết: Không quy định
đ) Đối tượng thực hiện: Thanh tra tỉnh, các
sở, ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã.
e) Cơ quan giải quyết: Chủ tịch UBND tỉnh.
g) Kết quả thực hiện: Kế hoạch đánh giá công
tác phòng, chống tham nhũng của tỉnh.
h) Phí, lệ phí: Không quy định.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không quy định.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
Kế hoạch đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng
phải có các nội dung sau:
+ Các nội dung của Báo cáo đánh giá;
+ Trách nhiệm của Thanh tra tỉnh: in, sao gửi đề
cương, biểu mẫu báo cáo đến các địa phương, cơ quan, đơn vị (khi Thanh tra
Chính phủ gửi đề cương và biểu mẫu đánh giá hàng năm);
Tiến hành thu thập tài liệu, tổng hợp số liệu làm bằng
chứng lập hồ sơ đánh giá; tiến hành đánh giá theo mẫu của Thanh tra Chính phủ;
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, rà soát đánh giá kết
quả tự đánh giá của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành
phố, thị xã;
Dự thảo Báo cáo đánh giá công tác phòng, chống tham
nhũng trình UBND tỉnh trước ngày 15/5 hàng năm để báo cáo Thanh tra Chính phủ
theo quy định.
+ Trách nhiệm của các các sở, ban ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, thị xã: tổ chức thu thập thông tin, tài liệu, lập hồ
sơ đánh giá, xây dựng báo cáo đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng hàng
năm của đơn vị mình; gửi báo cáo đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng đến
Thanh tra tỉnh trước ngày 25/4 hàng năm.
l) Căn cứ pháp lý:
- Luật Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14;
- Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của
Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống
tham nhũng.
2. Thủ tục Báo cáo, nộp lại
quà tặng
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1:
+ Cơ quan, tổ chức, đơn vị khi nhận được quà tặng
không đúng quy định thì phải từ chối; trường hợp không từ chối được thì phải
giao lại quà tặng cho bộ phận chịu trách nhiệm quản lý quà tặng của cơ quan,
đơn vị để xử lý theo quy định tại Điều 27 của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày
01/7/2019.
+ Người có chức vụ, quyền hạn khi nhận được quà tặng
không đúng quy định thì phải từ chối; trường hợp không từ chối được thì phải
báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp trên trực tiếp và nộp lại quà tặng để xử lý theo quy định tại Điều
27 của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019.
- Bước 2: Lập Báo cáo nộp lại quà tặng gửi người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại cơ
quan, đơn vị.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ: Không
quy định
d) Thời hạn giải quyết: 05 ngày kể từ ngày
nhận được quà tặng.
đ) Đối tượng thực hiện: Cơ quan, tổ chức,
đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn.
e) Cơ quan giải quyết TTHC: Cơ quan, tổ chức,
đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn.
g) Kết quả thực hiện: Báo cáo nộp lại quà tặng
h) Phí, lệ phí: Không quy định.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không quy định.
k) Yêu cầu, điều kiện:
- Báo cáo nộp lại quà tặng phải có đầy đủ các nội
dung: Họ, tên, chức vụ, cơ quan, địa chỉ của người tặng quà; loại và giá trị của
quà tặng; thời gian, địa điểm và hoàn cảnh cụ thể khi nhận quà tặng; mối quan hệ
với người tặng quà.
l) Căn cứ pháp lý: Nghị định số
59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
3. Thủ tục Quyết định áp dụng
biện pháp giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung
đột lợi ích
a) Trình tự thực hiện:
Việc quyết định giám sát thực hiện nhiệm vụ, còng vụ
của người có xung đột lợi ích được thực hiện khi có căn cứ cho rằng người đó
không bảo đảm tính đúng đắn, khách quan, trung thực trong việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ mà chưa cần thiết phải áp dụng biện pháp đình chỉ, tạm đình chỉ
công tác hoặc tạm thời chuyển người có xung đột lợi ích sang vị trí công tác
khác.
Người trực tiếp quản lý, sử dụng người có xung đột
lợi ích căn cứ vào phạm vi, quy mô, tính chất và nội dung của nhiệm vụ, công vụ,
quyết định tự giám sát hoặc giao cho công chức thuộc thẩm quyền quản lý của
mình thực hiện việc giám sát.
Nội dung giám sát bao gồm:
- Việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao có
xung đột lợi ích bao gồm tiến độ và kết quả đã đạt được;
- Khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ;
- Các nội dung khác có liên quan đến việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của người có xung đột lợi ích.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại cơ
quan đơn vị.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ: Không quy định.
d) Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích.
đ) Đối tượng thực hiện: Người có chức vụ,
quyền hạn trong các cơ quan nhà nước.
e) Cơ quan giải quyết: Chủ tịch UBND cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã; người đứng đầu cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh.
g) Kết quả thực hiện: Quyết định giám sát việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích.
h) Phí, lệ phí: Không quy định.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không quy định
k) Yêu cầu, điều kiện:
Người có chức vụ, quyền hạn được xác định là có
xung đột lợi ích khi có dấu hiệu rõ ràng cho rằng người đó thuộc hoặc sẽ thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
- Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích khác của cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc
phạm vi quản lý của mình;
- Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp
tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp
tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;
- Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở
trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật
công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;
- Sử dụng những thông tin có được nhờ chức vụ, quyền
hạn của mình để vụ lợi hoặc để phục vụ lợi ích của tổ chức hoặc cá nhân khác;
- Bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em
ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ
kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký
kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình là người đứng đầu hoặc cấp
phó của người đứng đầu;
- Góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi
ngành, nghề do mình trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do mình trực tiếp thực
hiện việc quản lý nhà nước;
- Ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của
vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột hoặc để doanh nghiệp thuộc sở hữu
của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của cơ
quan, tổ chức, đơn vị mình khi được giao thực hiện các giao dịch, mua bán hàng
hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó;
- Có vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột
là người có quyền, lợi ích trực tiếp liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của mình;
- Can thiệp hoặc tác động không đúng đến hoạt động
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền vì vụ lợi.
l) Căn cứ pháp lý: Nghị định số
59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
4. Thủ tục Ban hành và công
khai kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn
a) Trình tự thực hiện:
Định kỳ hằng năm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị phải ban hành và công khai kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với
người có chức vụ, quyền hạn theo thẩm quyền quản lý cán bộ.
Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác phải nêu rõ mục
đích, yêu cầu, trường hợp cụ thể phải chuyển đổi vị trí công tác, thời gian thực
hiện chuyển đổi, quyền, nghĩa vụ của người phải chuyển đổi vị trí công tác và
biện pháp tổ chức thực hiện.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại cơ
quan, đơn vị.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ: Không quy định.
d) Thời hạn giải quyết: Trong Quý I hằng
năm.
đ) Đối tượng thực hiện:
Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
e) Cơ quan giải quyết:
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp tỉnh,
cấp huyện, theo thẩm quyền quản lý cán bộ.
g) Kết quả thực hiện: Kế hoạch chuyển đổi vị
trí công tác.
h) Phí, lệ phí: Không quy định.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không quy định.
k) Yêu cầu, điều kiện:
Việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm khách
quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt
động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
l) Căn cứ pháp lý của TTHC:
Luật Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14.
5. Thủ tục Cung cấp thông tin về
tài sản, thu nhập
a) Trình tự thực hiện:
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Cơ
quan kiểm soát tài sản, thu nhập; Tổ trưởng Tổ xác minh tài sản, thu nhập (sau
đây gọi là người yêu cầu) có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản, thu
nhập để phục vụ việc theo dõi biến động tài sản, thu nhập, xây dựng kế hoạch xác
minh và xác minh tài sản, thu nhập.
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu
cung cấp thông tin (sau đây gọi là người được yêu cầu) có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ, trung thực, kịp thời thông tin theo yêu cầu của người yêu cầu và chịu
trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp
b) Cách thức thực hiện: Không quy định.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ: Không quy định.
d) Thời hạn giải quyết:
Thời hạn cung cấp thông tin:
- Người được yêu cầu phải thực hiện yêu cầu cung cấp
thông tin trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu;
- Trong trường hợp thông tin được yêu cầu cung cấp
là thông tin phức tạp, không có sẵn thì thời hạn cung cấp thông tin là 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trong trường hợp vì lý do khách quan không thể cung
cấp được thông tin hoặc cung cấp không đúng thời hạn thì người được yêu cầu phải
có văn bản đề nghị người yêu cầu xem xét, giải quyết.
đ) Đối tượng thực hiện:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã; cán bộ, công chức được yêu cầu cung cấp thông tin
e) Cơ quan giải quyết:
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Cơ quan
kiểm soát tài sản, thu nhập; Tổ trưởng Tổ xác minh tài sản, thu nhập.
g) Kết quả thực hiện: Văn bản cung cấp thông
tin tài sản, thu nhập.
h) Phí, lệ phí: Không quy định.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không quy định.
k) Yêu cầu, điều kiện:
Việc yêu cầu cung cấp thông tin được thực hiện bằng
văn bản. Nội dung văn bản yêu cầu gôm có:
Mục đích, căn cứ yêu cầu cung cấp thông tin; những
thông tin cần được cung cấp; thời hạn cung cấp thông tin; hướng dẫn việc cung cấp
thông tin bằng văn bản, thông điệp dữ liệu; yêu cầu khác (nếu có).
l) Căn cứ pháp lý: Nghị định số
130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập.
6. Thủ tục Ban hành Kết luận
xác minh tài sản, thu nhập theo Quyết định xác minh tài sản, thu nhập của Cơ
quan kiểm soát tài sản, thu nhập; công khai Kết luận xác minh
a) Trình tự thực hiện:
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Báo
cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập, người ra Quyết định xác minh phải ban
hành Kết luận xác minh tài sản, thu nhập; trường hợp phức tạp thì thời hạn có
thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
- Kết luận xác minh tài sản, thu nhập bao gồm các nội
dung sau đây:
+ Tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của việc kê khai
tài sản, thu nhập;
+ Tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc
của tài sản, thu nhập tăng thêm;
+ Kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định
của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban
hành Kết luận xác minh tài sản, thu nhập, người ra quyết định xác minh tài sản,
thu nhập có trách nhiệm công khai Kết luận xác minh.
Việc công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập
được thực hiện như việc công khai bản kê khai quy định tại Điều 39 của Luật
Phòng, chống tham nhũng.
b) Cách thức thực hiện: Không quy định.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ: Không quy định.
d) Thời hạn giải quyết: Ban hành Kết luận
xác minh trong 10 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo kết quả xác minh tài
sản, thu nhập.
- Công khai Kết luận xác minh trong thời hạn 05
ngày kể từ ngày ban hành Kết luận xác minh.
đ) Đối tượng thực hiện:
Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo
quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.
e) Cơ quan giải quyết: Thanh tra tỉnh
g) Kết quả thực hiện: Kết luận xác minh tài
sản, thu nhập.
h) Phí, lệ phí: Không quy định.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không quy định.
k) Yêu cầu, điều kiện: Không quy định.
l) Căn cứ pháp lý: Luật Phòng, chống tham
nhũng số 36/2018/QH14.
7. Thủ tục Cung cấp thông tin
cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập
a) Trình tự thực hiện:
Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm xây dựng, quản
lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập
trong phạm vi cả nước.
Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập (Thanh tra tỉnh)
cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập theo yêu cầu của
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền theo quy định tại các điểm đ,
e, g, h và i khoản 1 Điều 42 của Luật Phòng, chống tham nhũng;
- Cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài
sản, thu nhập theo yêu cầu của Cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân.
b) Cách thức thực hiện: Không quy định.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ: Không quy định.
d) Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
đ) Đối tượng thực hiện: Các cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định.
e) Cơ quan giải quyết: Thanh tra tỉnh
g) Kết quả thực hiện: Thông tin về kiểm soát
tài sản, thu nhập thuộc thẩm quyền quản lý.
h) Phí, lệ phí: Không quy định.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không quy định
k) Yêu cầu, điều kiện:
Việc yêu cầu cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu quốc
gia về kiểm soát tài sản, thu nhập phải được thực hiện bằng văn bản. Văn bản
yêu cầu phải nêu rõ lý do, mục đích sử dụng và phạm vi, nội dung, thông tin, dữ
liệu phải cung cấp.
l) Căn cứ pháp lý: Luật Phòng, chống tham
nhũng, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát
tài sản, thu nhập.
8. Thủ tục Bổ nhiệm, chuyển ngạch
Thanh tra viên
a) Trình tự thực hiện:
1. Xét nâng ngạch Thanh tra viên
Thanh tra viên đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy
định tại các điều 39, 40 và 41 của Luật Thanh tra thì được xét nâng ngạch trong
các trường hợp sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ
trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận;
b) Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn
với yêu cầu của vị trí việc làm
Căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch
công chức của cơ quan sử dụng Thanh tra viên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
cơ quan sử dụng Thanh tra viên báo cáo cơ quan quản lý xem xét, quyết định theo
thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc xét nâng
ngạch ngay sau khi Thanh tra viên đáp ứng quy định nêu trên.
2. Bổ nhiệm các ngạch thanh tra theo thủ tục
chuyển ngạch
Người đang công tác trong cơ quan thanh tra, có đủ
điều kiện, tiêu chuẩn nghiệp vụ quy định các điều 39, 40 và 41 của Luật Thanh
tra thì được xét chuyển ngạch để bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra, cụ thể như
sau:
a) Trường hợp là chuyên viên hoặc chức danh tương
đương thì xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên;
b) Trường hợp là chuyên viên chính hoặc chức danh
tương đương thì xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên chính;
c) Trường hợp là chuyên viên cao cấp hoặc chức danh
tương đương thì xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên cao cấp.
b) Cách thức thực hiện: Không quy định.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
01 bộ
* Hồ sơ đề nghị Hội đồng xét chuyển ngạch gồm:
- Văn bản nhận xét quá trình công tác của công chức
được đề nghị của cơ quan quản lý trực tiếp công chức;
- Bản khai kết quả công tác; bản sao các văn bằng,
chứng chỉ được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
- Sơ yếu lý lịch theo quy định.
* Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra
viên, ngạch Thanh tra viên chính gồm:
- Hồ sơ cá nhân (văn bản nhận xét quá trình công
tác của công chức được đề nghị của cơ quan quản lý trực tiếp công chức; Bản
khai kết quả công tác; bản sao các văn bằng, chứng chỉ được cơ quan có thẩm quyền
chứng thực; Sơ yếu lý lịch theo quy định);
- Biên bản họp Hội đồng xét chuyển ngạch;
- Văn bản của Hội đồng xét chuyển ngạch đề nghị Chủ
tịch UBND tỉnh bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên, ngạch Thanh tra viên chính
theo thẩm quyền.
* Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra
viên cao cấp gồm:
- Hồ sơ cá nhân;
- Biên bản họp Hội đồng xét chuyển ngạch;
- Văn bản đề nghị bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên
cao cấp của Hội đồng xét chuyển ngạch;
- Văn bản thống nhất của Bộ Nội vụ về việc bổ nhiệm
Thanh tra viên cao cấp.
d) Thời hạn giải quyết: Không quy định
đ) Đối tượng thực hiện: công chức ngành
thanh tra đủ tiêu chuẩn xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào ngạch thanh tra theo
quy định.
e) Cơ quan giải quyết: Chủ tịch UBND
tỉnh
d) Kết quả thực hiện: Quyết định bổ nhiệm ngạch
thanh tra.
h) Phí, lệ phí: Không quy định.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
quy định.
k) Yêu cầu, điều kiện:
Việc xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào các ngạch
thanh tra phải thông qua Hội đồng xét chuyển ngạch.
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng
xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra đối với công chức thuộc phạm
vi quản lý.
l) Căn cứ pháp lý: Luật Thanh tra, Nghị định
số 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh
tra.
9. Miễn nhiệm đối với thanh tra
viên
a) Trình tự thực hiện:
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý Thanh
tra viên có đề nghị bằng văn bản về việc miễn nhiệm Thanh tra viên;
- Sở Nội vụ, cơ quan phụ trách công tác tổ chức cán
bộ, theo phân cấp quản lý cán bộ dự thảo Quyết định miễn nhiệm và thu thập các
tài liệu liên quan, trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định miễn nhiệm;
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý Thanh tra viên
có trách nhiệm thu hồi thẻ thanh tra và các trang thiết bị khác phục vụ cho
công tác thanh tra nộp lại cho cơ quan Thanh tra tỉnh để quản lý, theo dõi.
b) Cách thức thực hiện: Không quy định.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ: Không
quy định.
d) Thời hạn giải quyết: Không quy định.
đ) Đối tượng thực hiện: Thanh tra viên thuộc
trường hợp miễn nhiệm theo quy định.
e) Cơ quan giải quyết: Chủ tịch UBND tỉnh
g) Kết quả thực hiện: Quyết định miễn nhiệm
Thanh tra viên
h) Phí, lệ phí: Không quy định.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không quy định.
k) Yêu cầu, điều kiện:
Việc miễn nhiệm Thanh tra viên được thực hiện trong
trường hợp sau đây:
- Nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành;
- Vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý
do khác mà không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật;
- Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại
Điều 8 của Luật thanh tra;
- Không hoàn thành nhiệm vụ 01 năm ở ngạch được bổ
nhiệm;
- Người được bổ nhiệm vào ngạch có hành vi gian lận
trong kỳ thi nâng ngạch hoặc kê khai không trung thực trong hồ sơ bổ nhiệm vào
ngạch;
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức, viên chức.
l) Căn cứ pháp lý: Luật Thanh tra, Nghị định
số 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh
tra.