Quyết định 2926/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt quy hoạch nông nghiệp, thuỷ sản tỉnh Bến Tre đến năm 2020

Số hiệu 2926/QĐ-UBND
Ngày ban hành 20/12/2011
Ngày có hiệu lực 20/12/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Trần Anh Tuấn
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2926/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 20 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH NÔNG NGHIỆP, THUỶ SẢN TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Biên bản thẩm định số 11/BB-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2011 của Hội đồng thẩm định dự án nông nghiệp, thuỷ sản tỉnh Bến Tre đến năm 2020;

Căn cứ Công văn số 3495/UBND-TH ngày 15 tháng 8 năm 2011 về trích biên bản họp thành viên UBND tỉnh lệ kỳ tháng 8 năm 2011, trong đó có thông qua báo cáo quy hoạch nông nghiệp, thuỷ sản tỉnh Bến Tre đến năm 2020;

Căn cứ công văn số 718-CV/TU ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Văn phòng Tỉnh uỷ về trích biên bản Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh uỷ lệ kỳ tháng 8 năm 2011, trong đó có thông qua báo cáo quy hoạch nông nghiệp, thuỷ sản tỉnh Bến Tre đến năm 2020;

Xét Tờ trình số 375/TTr-SNN ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt quy hoạch nông nghiệp, thuỷ sản tỉnh Bến Tre đến 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt quy hoạch nông nghiệp, thuỷ sản tỉnh Bến Tre đến năm 2020 với nội dung chính sau:

1. Mục tiêu:

Mục tiêu chung:

Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, từng bước tích tụ đất đai, đẩy mạnh cơ giới hoá, áp dụng công nghệ hiện đại, phát triển kinh tế hộ, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp, vùng chuyên, khu và vùng nông nghiệp công nghệ cao. Thực hiện tốt việc gắn kết chặt chẽ “bốn nhà”, phát triển các hiệp hội nông dân và các tổ chức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, tiến đến sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, thân thiện với môi trường, gắn sản xuất với chế biến và thị trường, mở rộng xuất khẩu, nhằm nâng cao đời sống nông dân, nông thôn.

Mục tiêu cụ thể:

- Đóng góp tích cực vào độ ổn định, tính bền vững của phát triển kinh tế - xã hội và góp phần bảo đảm mức tăng trưởng kinh tế toàn tỉnh Bến Tre ở mức 13%/năm trong giai đoạn 2011-2015 và 14,6%/năm trong giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng trưởng trong toàn thời kỳ 2011-2020 khoảng 13,8%/năm. Góp phần đưa kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre ở mức trung bình so với mặt bằng phát triển kinh tế - xã hội chung của toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long, trong đó, một số mặt hàng nông thuỷ sản chủ lực (dừa, trái cây, cacao, hoa kiểng, sản phẩm chăn nuôi heo, bò, thuỷ sản nuôi trồng và đánh bắt) đứng ở nhóm đầu toàn vùng.

- Đảm bảo vai trò là lĩnh vực kinh tế nền tảng, tạo thế ổn định và bền vững cho phát triển chung, đồng thời cung ứng nông thủy sản hàng hoá với hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm ngày càng tăng, vừa đảm bảo tiêu dùng xã hội, vừa cung ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và góp phần vào phát triển khu vực dịch vụ. Tuy cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch sang hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhưng khu vực I vẫn giữ mục tiêu đến năm 2020 chiếm cơ cấu khoảng 20% GDP toàn tỉnh.

- Góp phần thực hiện chương trình tam nông và xây dựng xã nông thôn mới; đồng thời tập trung vào nâng cao trình độ và hiệu quả sản xuất; phát triển đồng bộ với các ngành, lĩnh vực khác và với việc xây dựng các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

- Nâng cao năng suất và hiệu quả lao động, giảm thời gian nông nhàn ở khu vực nông thôn, góp phần đào tạo nguồn nhân lực và đổi mới công nghệ, quản lý cho nội bộ ngành và cho chuyển dịch ổn định sang các ngành, lĩnh vực khác.

- Tăng dần hàm lượng công nghệ và tri thức trong nông thủy sản phẩm; đồng thời tích cực bảo vệ môi trường, bảo vệ hệ sinh thái và tài nguyên nông nghiệp, hạn chế phân hoá xã hội.

- Đảm bảo ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

2. Phương hướng quy hoạch:

Quy hoạch tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm sau:

- Đầu tư thêm hàm lượng công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng, sức cạnh tranh, tập trung ngày càng nhiều vào các lĩnh vực cơ giới hoá sản xuất nhằm giảm áp lực thiếu lao động, tích cực bảo vệ môi trường nông nghiệp, phát triển tiêu chuẩn hoá đồng bộ theo yêu cầu của thị trường kết hợp với tổ chức điều tiết các kênh thương mại và phát triển các cơ sở sau thu hoạch.

- Tích cực xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp - thuỷ lợi theo hướng phát triển bền vững khu vực nông thôn và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Xây dựng một số khu, trung tâm, vùng nuôi trồng có hàm lượng công nghệ ngày càng cao làm hạt nhân phát triển nông nghiệp - thuỷ sản trên địa bàn toàn tỉnh.

3. Phương án quy hoạch:

Quy hoạch chọn phương án 2 làm phương án phát triển, với các chỉ tiêu phát triển chủ yếu đến năm 2020 như sau:

[...]