QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH NÔNG NGHIỆP, THUỶ SẢN TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM
2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội;
Căn cứ Biên bản thẩm định số
11/BB-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2011 của Hội đồng thẩm định dự án nông nghiệp,
thuỷ sản tỉnh Bến Tre đến năm 2020;
Căn cứ Công văn số
3495/UBND-TH ngày 15 tháng 8 năm 2011 về trích biên bản họp thành viên UBND tỉnh
lệ kỳ tháng 8 năm 2011, trong đó có thông qua báo cáo quy hoạch nông nghiệp,
thuỷ sản tỉnh Bến Tre đến năm 2020;
Căn cứ công văn số 718-CV/TU
ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Văn phòng Tỉnh uỷ về trích biên bản Hội nghị Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ lệ kỳ tháng 8 năm 2011, trong đó có thông qua báo cáo quy hoạch
nông nghiệp, thuỷ sản tỉnh Bến Tre đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 375/TTr-SNN
ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê
duyệt quy hoạch nông nghiệp, thuỷ sản tỉnh Bến Tre đến 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch
nông nghiệp, thuỷ sản tỉnh Bến Tre đến năm 2020 với nội dung chính sau:
1. Mục tiêu:
Mục tiêu chung:
Phát triển nông nghiệp toàn diện
theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, từng bước tích tụ đất đai, đẩy mạnh cơ
giới hoá, áp dụng công nghệ hiện đại, phát triển kinh tế hộ, trang trại, tổ hợp
tác, hợp tác xã nông nghiệp, vùng chuyên, khu và vùng nông nghiệp công nghệ
cao. Thực hiện tốt việc gắn kết chặt chẽ “bốn nhà”, phát triển các hiệp hội
nông dân và các tổ chức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, tiến đến sản xuất
hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao,
thân thiện với môi trường, gắn sản xuất với chế biến và thị trường, mở rộng xuất
khẩu, nhằm nâng cao đời sống nông dân, nông thôn.
Mục tiêu cụ thể:
- Đóng góp tích cực vào độ ổn định,
tính bền vững của phát triển kinh tế - xã hội và góp phần bảo đảm mức tăng trưởng
kinh tế toàn tỉnh Bến Tre ở mức 13%/năm trong giai đoạn 2011-2015 và 14,6%/năm
trong giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng trưởng trong toàn thời kỳ 2011-2020 khoảng
13,8%/năm. Góp phần đưa kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre ở mức trung bình so với mặt
bằng phát triển kinh tế - xã hội chung của toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long,
trong đó, một số mặt hàng nông thuỷ sản chủ lực (dừa, trái cây, cacao, hoa kiểng,
sản phẩm chăn nuôi heo, bò, thuỷ sản nuôi trồng và đánh bắt) đứng ở nhóm đầu
toàn vùng.
- Đảm bảo vai trò là lĩnh vực kinh
tế nền tảng, tạo thế ổn định và bền vững cho phát triển chung, đồng thời cung ứng
nông thủy sản hàng hoá với hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm ngày càng
tăng, vừa đảm bảo tiêu dùng xã hội, vừa cung ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến và góp phần vào phát triển khu vực dịch vụ. Tuy cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch
sang hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhưng khu vực I vẫn giữ mục tiêu đến
năm 2020 chiếm cơ cấu khoảng 20% GDP toàn tỉnh.
- Góp phần thực hiện chương trình
tam nông và xây dựng xã nông thôn mới; đồng thời tập trung vào nâng cao trình độ
và hiệu quả sản xuất; phát triển đồng bộ với các ngành, lĩnh vực khác và với việc
xây dựng các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Nâng cao năng suất và hiệu quả
lao động, giảm thời gian nông nhàn ở khu vực nông thôn, góp phần đào tạo nguồn
nhân lực và đổi mới công nghệ, quản lý cho nội bộ ngành và cho chuyển dịch ổn định
sang các ngành, lĩnh vực khác.
- Tăng dần hàm lượng công nghệ và
tri thức trong nông thủy sản phẩm; đồng thời tích cực bảo vệ môi trường, bảo vệ
hệ sinh thái và tài nguyên nông nghiệp, hạn chế phân hoá xã hội.
- Đảm bảo ứng phó hiệu quả với biến
đổi khí hậu và nước biển dâng.
2. Phương hướng quy hoạch:
Quy hoạch tập trung vào những nhiệm
vụ trọng tâm sau:
- Đầu tư thêm hàm lượng công nghệ
nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng, sức cạnh tranh, tập trung ngày càng nhiều
vào các lĩnh vực cơ giới hoá sản xuất nhằm giảm áp lực thiếu lao động, tích cực
bảo vệ môi trường nông nghiệp, phát triển tiêu chuẩn hoá đồng bộ theo yêu cầu của
thị trường kết hợp với tổ chức điều tiết các kênh thương mại và phát triển các
cơ sở sau thu hoạch.
- Tích cực xây dựng cơ sở hạ tầng
nông nghiệp - thuỷ lợi theo hướng phát triển bền vững khu vực nông thôn và chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng một số khu, trung tâm,
vùng nuôi trồng có hàm lượng công nghệ ngày càng cao làm hạt nhân phát triển
nông nghiệp - thuỷ sản trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Phương án quy hoạch:
Quy hoạch chọn phương án 2 làm
phương án phát triển, với các chỉ tiêu phát triển chủ yếu đến năm 2020 như sau:
a) Tốc độ tăng trưởng:
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất: Khu vực I đạt 5,9% giai đoạn 2011-2015; 6,7% giai đoạn 2016-2020 và 6,3%
giai đoạn 10 năm 2011-2020.
+ Khu vực nông nghiệp đạt 5,4%
giai đoạn 2011-2015; 5% giai đoạn 2016-2020 và 5,2% giai đoạn 10 năm 2011-2020.
+ Khu vực thuỷ sản đạt 6,3% giai đoạn
2011-2015; 8,1% giai đoạn 2016-2020 và 7,2% giai đoạn 10 năm 2011-2020.
+ Khu vực lâm nghiệp đạt 0,2% giai
đoạn 2011-2015; 0,3% giai đoạn 2016-2020 và 0,3% giai đoạn 10 năm 2011-2020.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng
thêm (VA): Khu vực I đạt 4,0% giai đoạn 2011-2015; 3,5% giai đoạn 2016-2020 và
3,8% giai đoạn 10 năm 2011-2020.
+ Khu vực nông nghiệp đạt 3,7%
giai đoạn 2011-2015; 2,7% giai đoạn 2016-2020 và 3,2% giai đoạn 10 năm
2011-2020.
+ Khu vực thuỷ sản đạt 4,4% giai
đoạn 2011-2015; 4,5% giai đoạn 2016-2020 và 4,5% giai đoạn 10 năm 2011-2020.
+ Khu vực lâm nghiệp đạt 0,4% giai
đoạn 2011-2015; 0,8% giai đoạn 2016-2020 và 0,6% giai đoạn 10 năm 2011-2020.
b) Về cơ cấu nội bộ khu vực I:
- Tỷ trọng khu vực I năm 2015 chiếm
30,3% và năm 2020 chiếm 19,2% trong cơ cấu GDP của tỉnh.
- Trong khu vực I, tỷ trọng giữa 2
nhóm ngành chủ lực nông nghiệp - thuỷ sản là 58,1% - 41,76% (năm 2015) và
51,54% - 48,34% (năm 2020).
- Trong nội bộ ngành nông nghiệp:
Đảm bảo giá trị sản xuất chăn nuôi đạt tỷ trọng 25%.
- Trong nội bộ ngành thuỷ sản: Đảm
bảo giá trị sản xuất nuôi trồng chiếm 71%.
c) Các sản phẩm chủ lực:
- Dừa kết hợp các sản phẩm khai
thác tổng hợp từ vườn dừa.
- Trái cây đặc sản: Bưởi da xanh,
sầu riêng, chôm chôm, măng cụt.
- Cây giống, hoa kiểng.
- Chăn nuôi heo, bò quy mô tập
trung.
- Thuỷ sản: Tôm biển, nghêu, cá
tra, thuỷ sản đánh bắt.
d) Các lĩnh vực đột phá:
- Tập trung vào các hệ thống canh
tác theo hướng tăng quy mô, hiệu quả và chất lượng nhằm nâng cao năng suất, giá
trị thương phẩm của các sản phẩm chủ lực: Dừa (năng suất, chất lượng), trái cây
đặc sản, cây giống, hoa kiểng, thuỷ sản nước mặn lợ (chất lượng, thương hiệu,
tiêu chuẩn hoá), chăn nuôi, thuỷ sản đánh bắt (quy mô và hiệu quả).
- Chú trọng ứng dụng triển khai
khoa học cộng nghệ, xây dựng và nhân rộng mô hình các hệ thống canh tác, biện
pháp kỹ thuật trước và sau thu hoạch, biện pháp kỹ thuật nuôi - đánh bắt, xử lý
môi trường nuôi… kết hợp cải thiện trình độ lao động nhằm nâng cao hiệu quả và
hàm lượng công nghệ trong sản phẩm, từng bước phát triển khu, vùng nông nghiệp
công nghệ cao.
- Phát triển thích ứng và đồng bộ
các giải pháp về cơ giới hoá, thuỷ nông, mặt bằng đồng ruộng, hạ tầng thiết bị
trang trại, cải hoán phương tiện đánh bắt, các cơ sở trạm trại… nhằm hỗ trợ hiện
đại hoá sản xuất và thích ứng với điều kiện thiếu hụt lao động trong tương lai.
- Kết hợp chặt chẽ tiêu chuẩn hoá
với thương mại hoá các sản phẩm nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị thương phẩm
và điều hoà về thị trường tiêu thụ.
e) Chỉ tiêu diện tích sản lượng
các loại cây trồng vật nuôi chủ yếu:
- Lĩnh vực trồng trọt:
+ Đến năm 2015: Cây lúa diện tích
canh tác 30.000ha, diện tích gieo trồng 71.000ha, sản lượng 331.600 tấn; cây
mía 4.300ha mía, sản lượng 365.500 tấn; cây dừa 53.500ha, sản lượng 494.000 tấn;
cây ăn trái 34.500ha cây ăn trái, sản lượng 442.000 tấn.
- Đến năm 2020: Cây lúa diện tích
canh tác 25.000ha, diện tích gieo trồng 61.100ha, sản lượng 289.370 tấn; cây
mía 4.000ha mía, sản lượng 360.000 tấn; cây dừa 56.800ha, sản lượng 546.000 tấn;
cây ăn trái 33.000ha cây ăn trái, sản lượng 388.330 tấn.
- Lĩnh vực chăn nuôi:
+ Đến năm 2015: Tổng đàn heo
476.550 con, đàn bò 199.380 con, đàn dê 63.290 con, đàn gia cầm 5,69 triệu con.
Tổng sản lượng thịt các loại 107.715 tấn.
+ Đến năm 2020: Tổng đàn heo
518.740 con, đàn bò 211.410 con, đàn dê 66.520 con, đàn gia cầm 6,85 triệu con.
Tổng sản lượng thịt các loại 126.675 tấn.
- Lĩnh vực thuỷ sản:
+ Năm 2015: Tổng diện tích mặt nước
nuôi trồng thuỷ sản 46.000ha, sản lượng 222.600 tấn; tổng số tàu đánh bắt 4.500
chiếc, trong đó tàu xa bờ 1.800 chiếc, sản lượng 126.710 tấn.
+ Năm 2020: Tổng diện tích mặt nước
nuôi trồng thủy sản 47.000ha, sản lượng 250.000 tấn; tổng số tàu đánh bắt 4.400
chiếc, trong đó tàu xa bờ 1.850 chiếc, sản lượng 130.900 tấn.
- Lĩnh vực lâm nghiệp:
Đến năm 2015 diện tích đất lâm
nghiệp 7.833ha, trong đó đất có rừng 4.400ha; năm 2020 diện tích đất lâm nghiệp
7.833ha, trong đó đất có rừng 4.900ha.
(Kèm theo Phụ
lục I).
4. Kinh phí
và phân bổ vốn đầu tư:
- Tổng vốn đầu tư thực hiện các
chương trình dự án phát triển khu vực I giai đoạn 2011-2020 là: 29.131.119 triệu
đồng. Trong đó:
+ Vốn trong dân: 19.238.066 triệu
đồng (trong đó có 20% vốn dân vay).
+ Vốn ngân sách nhà nước:
9.893.133 triệu đồng.
- Phân kỳ vốn và nguồn vốn giai đoạn
2011-2020 như sau:
Hạng mục
|
2011-2015
|
2016-2020
|
2011-2020
|
Tổng
đầu tư (triệu đồng)
|
12.622.649
|
16.508.550
|
29.131.199
|
Đầu
tư khu vực trong dân
|
7.438.020
|
11.800.046
|
19.238.066
|
Đầu
tư khu vực Nhà nước
|
5.184.629
|
4.708.504
|
9.893.133
|
-
Địa phương
|
1.986.483
|
1.970.728
|
3.956.761
|
-
Trung ương
|
3.198.146
|
2.738.226
|
5.936.372
|
Cơ
cấu
|
100
|
100
|
100
|
Đầu
tư khu vực trong dân
|
59%
|
71%
|
66%
|
Đầu
tư khu vực Nhà nước
|
41%
|
29%
|
34%
|
-
Địa phương
|
16%
|
12%
|
34%
|
-
Trung ương
|
25%
|
17%
|
20%
|
GDP
|
59.315.411
|
101.933.447
|
161.248.863
|
Đầu
tư trong dân/GDP
|
12,54%
|
11,58%
|
11,93%
|
Tổng
đầu tư/GDP
|
21,28%
|
16,20%
|
18,07%
|
5. Các giải pháp chủ yếu:
a) Các giải pháp:
Quy hoạch bao gồm 8 giải
pháp chủ yếu về: Huy động và thu hút vốn đầu tư, thu hút và phát triển nguồn lực,
khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, các yếu tố có tác động đến quy hoạch, hợp
tác phát triển, tổ chức quản lý.
b) Các chính sách phát
triển nông nghiệp, thuỷ sản:
Quy hoạch đề xuất thực
hiện 6 chính sách chủ yếu trong đó:
- Đối với tỉnh vận dụng
triển khai thực hiện các chính sách về: Đất đai, thu hút đầu tư, huy động vốn,
khoa học công nghệ, đào tạo và sử dụng nguồn lực.
- Đối với Trung ương đề
xuất sửa đổi ban hành mới các chính sách liên quan đến đất đai (tích tụ đất,
tăng mức hạn điền), khuyến khích phát triển trang trại và sản xuất hàng hoá đạt
chất lượng xác nhận.
c) Các chương trình dự
án:
Quy hoạch đề xuất thực
hiện 10 chương trình:
- Chương trình phát triển kinh tế
dừa.
- Chương trình phát triển cây ăn
trái.
- Chương trình phát triển chăn
nuôi.
- Chương trình phát triển kinh tế
thuỷ sản.
- Chương trình phát triển công
nghiệp chế biến.
- Chương trình phát triển thương mại
du lịch.
- Chương trình phát triển khoa học
công nghệ và bảo vệ môi trường.
- Chương trình xoá đói giảm nghèo
và thực hiện các chính sách xã hội.
- Chương trình giáo dục và đào tạo
nguồn nhân lực.
- Chương trình
phát triển hạ tầng và chỉnh trang đô thị.
Trong mỗi
chương trình đầu có các dự án chuyên đề. (kèm theo phụ lục II)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (chủ đầu tư) chịu trách nhiệm triển khai, phổ biến
quy hoạch này trên các phương tiện thông tin và đến các sở, ban ngành có liên
quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố để triển khai thực hiện.
Trên cơ sở quy
hoạch đã được duyệt, theo chức năng, nhiệm vụ được giao các sở, ban ngành có
liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố cụ thể hoá các nội dung, từng
lúc xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện cụ thể đúng theo mục tiêu, nhiệm
vụ đã đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký./.