ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2912/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày 13 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2013 – 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1019/QĐ-TTg
ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Công văn số
2722/LĐTBXH-BTXH ngày 08/8/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
triển khai thực hiện Quyết định số 1019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 -
2020;
Xét đề nghị của Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 180/TTr-SLĐTBXH ngày 23 tháng 11 năm
2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013-2020.
Điều 2. Giao Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc Sở: Lao động, Thương binh và Xã hội,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Y tế, Giáo dục và
Đào tạo, Giao thông vận tải, Tư pháp, Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ LĐTBXH;
- TT Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, VX
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Thị Hải
|
KẾ HOẠCH
TRỢ
GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2013 – 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2912/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 1019/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 08 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2013 - 2020 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Đẩy mạnh thực thi Luật Người khuyết
tật nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật
- Giúp đỡ cho người
khuyết tật có cuộc sống tốt đẹp hơn.
- Thể hiện tính ưu việt trong chế độ
chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với người khuyết tật.
2. Yêu cầu: Việc trợ giúp người khuyết tật đảm bảo đạt được các mục tiêu và chỉ
tiêu kế hoạch đề ra, cụ thể như sau:
2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành, của cộng đồng dân cư về bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp người khuyết tật; tạo
sự chuyển biến tích cực từ nhận thức đến hành động của toàn xã hội đối với công
tác chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật; tạo môi trường thân thiện để người khuyết
tật có khả năng tiếp cận đến hệ thống chính sách và các dịch vụ; coi đây là nhiệm
vụ thường xuyên của các cấp, các ngành và là trách nhiệm của toàn xã hội.
Hỗ trợ người khuyết tật phát huy
khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân; tạo điều kiện để
người khuyết tật vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội,
góp phần xây dựng cộng đồng và xã hội.
2.2. Một số chỉ tiêu cụ
thể
a) Giai đoạn 2013
- 2015
- Hàng năm 70% người khuyết tật tiếp
cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ sơ sinh đến 6
tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được
can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 300 trẻ em và
người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng
cụ trợ giúp phù hợp.
- 70% trẻ khuyết tật có khả năng học
tập được tiếp cận giáo dục.
- 7.000 người khuyết tật trong độ tuổi
lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù hợp.
- 50% công trình xây dựng mới là trụ
sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục
thể thao; nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Ít nhất 50% người khuyết tật có nhu
cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ
thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương.
- Đến năm 2015 có ít nhất 50% người
khuyết tật có nhu cầu được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- 20% người khuyết tật được hỗ trợ
tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 25% người
khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động và luyện tập thể dục, thể thao.
- 90% người khuyết tật được trợ giúp
pháp lý khi có nhu cầu.
- 60% cán bộ làm công tác trợ giúp
người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý,
chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; 40% gia đình có người khuyết tật được tập huấn
về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 30%
người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
- Triển khai thí điểm mô hình, hỗ trợ
sinh kế cho người khuyết tật và trẻ em mồ côi.
- Đến 2015 có ít nhất 1500 người khuyết
tật được hỗ trợ dụng cụ trợ giúp người khuyết tật phù hợp.
b) Giai đoạn 2016
- 2020
- Hàng năm 90% số người khuyết tật được
tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 90% trẻ em từ sơ sinh đến
6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và
được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 500 trẻ em
và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp
dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- 90% trẻ khuyết tật có khả năng học
tập được tiếp cận giáo dục.
- 8.000 người khuyết tật trong độ tuổi
lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc
làm phù hợp.
- 100% công trình xây dựng mới là trụ
sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung
cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật; 15% các công trình đã
được xây dựng từ trước sẽ được cải tạo phù hợp để đáp ứng
điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Ít nhất 80% người khuyết tật có nhu
cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ
giúp tương đương.
- Có ít nhất 60% người khuyết tật được
trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- 30% người khuyết tật được hỗ trợ
tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 40% người
khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động và luyện tập thể dục, thể thao.
- 100% người khuyết tật được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 80% cán bộ làm công tác trợ giúp
người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực về quản lý, chăm sóc, hỗ trợ,
tổ chức điều hành, phối hợp liên ngành và giám sát, đánh
giá trong công tác trợ giúp người khuyết tật; 60% gia đình có người khuyết tật
được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người
khuyết tật; 50% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
- 100% các cơ sở dạy nghề và cơ sở sản
xuất kinh doanh dành riêng cho người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được
giải quyết vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh và được thực hiện các
chính sách ưu tiên khác theo quy định của pháp luật.
II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:
1. Tổ chức
tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về người
khuyết tật, làm chuyển biến một cách cơ bản nhận thức của xã hội, gia đình và bản
thân người khuyết tật về vấn đề khuyết tật và người khuyết tật:
- Tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng; phát hành các loại ấn phẩm (tờ rơi, áp phích...), tổ chức
truyền thông trực tiếp, thông qua hệ thống văn bản, cuộc họp, hội nghị...về đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, văn bản chỉ đạo của
tỉnh về bảo vệ, chăm sóc trợ giúp người khuyết tật; các biện pháp phòng ngừa để
giảm thiểu khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn thương tích và khuyết tật
do các nguy cơ khác gây ra; phòng chống phân biệt đối xử đối với người khuyết tật;
- Nêu gương, biểu dương những tập thể,
cá nhân tích cực trong công tác bảo trợ người khuyết tật và người khuyết tật
tiêu biểu vươn lên trong cuộc sống.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội; các cơ quan truyền thông đại chúng trong tỉnh.
2. Phát
hiện sớm, can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho
người khuyết tật: Đảm bảo trẻ em sinh ra được khoẻ mạnh,
giảm thiểu mức độ khuyết tật. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ và phục hồi
chức năng cho người khuyết tật, tạo điều kiện cho người khuyết tật hòa nhập cộng
đồng.
- Đào tạo nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ y tế thực hiện chức năng chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng cho
người khuyết tật, đặc biệt là kiến thức phát hiện sớm, can
thiệp sớm ở trẻ từ 0 - 6 tuổi.
- Tăng cường các hoạt động tư vấn và
dịch vụ về chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho phụ nữ khuyết tật; Hướng dẫn kỹ năng
tự chăm sóc trong sinh hoạt hàng ngày như: kỹ năng vận động, giao tiếp...
- Đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở
y tế nhằm thực hiện tốt các dịch vụ phát hiện sớm khiếm khuyết ở trẻ sơ sinh và
khám sàng lọc khuyết tật trước sinh; nâng cao chất lượng dịch vụ phục hồi chức
năng cho người khuyết tật dựa vào cộng đồng; mở rộng mô hình cơ sở giáo dục kết
hợp dạy nghề cho người khuyết tật; cung cấp, hỗ trợ dụng cụ phục hồi chức năng
cho người khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn.
- Triển khai thực hiện chăm sóc sức
khoẻ cho người khuyết tật và nâng cao chất lượng chương trình phục hồi chức
năng cho người khuyết tật dựa vào cộng đồng.
- Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ phương tiện giả, dụng cụ chỉnh hình, phục hồi
chức năng cho người khuyết tật.
Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
3. Trợ giúp tiếp cận giáo dục: Tạo điều kiện cho người khuyết tật có khả năng và có nhu cầu được tiếp
cận giáo dục.
- Tiếp tục vận động và tạo điều kiện
để trẻ em khuyết tật còn sức khoẻ, trong độ tuổi được đến trường học tập.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức các lớp
đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức kỹ năng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tại
các cơ sở giáo dục; cụ thể hóa các chương trình sách giáo khoa, thiết bị giáo dục
người khuyết tật; xây dựng các bộ tài liệu bồi dưỡng giáo viên và các điều kiện
để thực hiện công tác giáo dục người khuyết tật; đầu tư, cải tạo, mở rộng cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học và phục hồi chức năng tại
các cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu giáo dục hòa nhập và chuyên biệt cho trẻ
khuyết tật.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục
đối với học sinh khuyết tật, học sinh nghèo theo quy định của nhà nước.
- Tổ chức các hình thức giáo dục hòa
nhập trong các trường phổ thông, các trường chuyên biệt; tạo điều kiện cho trẻ
em khuyết tật có năng khiếu tham gia các trường đào tạo bồi dưỡng năng khiếu;
khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục cho trẻ khuyết tật.
Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
4. Trợ giúp dạy nghề và tạo
việc làm: Đào tạo nghề, hướng dẫn kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ giúp cho người khuyết tật có nghề và việc
làm (hoặc tự tạo việc làm) để vươn lên tự lập cuộc sống.
- Hàng năm lồng ghép các chương trình
mục tiêu và vận động các tổ chức, hội, đoàn thể, cơ sở dạy nghề và các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài hỗ trợ cho người khuyết tật có nhu cầu, đủ điều
kiện được học nghề và được vay vốn từ Quỹ tín dụng ưu đãi, Quỹ giải quyết việc
làm của tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp nhận
người khuyết tật vào học nghề và làm việc; các cơ sở dạy nghề cho người khuyết
tật hoặc sử dụng lao động là người khuyết tật trên địa bàn tỉnh phải tuân theo
những quy định về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn lao động, vệ
sinh lao động phù hợp với người khuyết tật. Nghiêm cấm sử dụng người khuyết tật
đã bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên làm thêm
giờ, làm việc ban đêm; sử dụng lao động là người khuyết tật làm những công việc
nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục do Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội ban hành.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành
lập cơ sở dạy nghề cho người khuyết tật; thực hiện các
chính sách hỗ trợ các cơ sở dạy nghề, cơ sở kinh doanh sản xuất dành riêng cho
người khuyết tật; hỗ trợ các doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế nhận
người khuyết tật vào học nghề và làm việc đạt tỷ lệ cao so với quy định.
Đơn vị chủ trì: Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội.
5. Trợ giúp tiếp cận và sử
dụng các công trình xây dựng và giao thông công cộng:
Từng bước cải thiện hệ thống các công trình xây dựng và hệ
thống giao thông công cộng nhằm giúp cho người khuyết tật tiếp cận và tham gia
giao thông thuận lợi.
- Chỉ đạo các đơn vị thi công các
công trình công cộng và phương tiện giao thông thực hiện quy chuẩn quốc gia về
xây dựng công trình để người khuyết tật dễ dàng tiếp cận và sử dụng.
- Khảo sát các công trình dịch vụ
giao thông công cộng đã đưa vào sử dụng nhưng người khuyết tật chưa tiếp cận được
để cải tạo, sửa chữa giúp người khuyết tật tham gia thuận lợi.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp vận tải đầu
tư phương tiện để người khuyết tật tham gia giao thông thuận tiện.
Đơn vị chủ trì: Sở Giao thông vận tải.
6. Trợ giúp tiếp cận và sử
dụng công nghệ thông tin và truyền thông: Trợ giúp người
khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin, truyền thông, quan tâm phát
triển công nghệ thông tin cho người khiếm thính, khiếm thị nhằm phục vụ đời sống
văn hóa tinh thần cho người khuyết tật.
- Phát triển các trang thông tin điện
tử hỗ trợ người khuyết tật
- Xây dựng và phát triển mạng lưới
thông tin cơ sở, tập trung vào các hệ thống truyền thanh, truyền hình cấp huyện
và hệ thống truyền thanh cấp xã, thôn.
- Phát triển hạ tầng mạng lưới bưu
chính, viễn thông, để người khuyết tật có thể tiếp cận các dịch vụ được dễ dàng
hơn.
Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền
thông.
7. Trợ giúp pháp lý: Công tác trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật góp phần vào việc thực
hiện các chính sách của Nhà nước đối với người khuyết tật.
Thông qua các hoạt động trợ giúp pháp
lý nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, bảo vệ một cách tốt nhất quyền và lợi
ích hợp pháp của người khuyết tật, góp phần giúp người khuyết tật ổn định cuộc
sống.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về
pháp luật cho người khuyết tật giúp họ hiểu sâu về quyền được trợ giúp pháp lý
của mình, được trang bị kiến thức pháp luật có liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật theo cách mà họ có
thể tiếp cận được.
- Đẩy mạnh các hoạt động trợ giúp
pháp lý, đặc biệt chú trọng các hoạt động cử Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng
tác viên tham gia tố tụng để bào chữa,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khuyết tật. Chủ
động tiếp cận để trợ giúp pháp lý kịp thời cho đối tượng
người khuyết tật thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt quan
tâm đến những vi phạm pháp luật đối với người khuyết tật.
- Xây dựng các chương trình, tài liệu
và tập huấn bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng chuyên biệt đối với người
khuyết tật cho người thực hiện trợ giúp pháp lý.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
8. Trợ giúp trong hoạt động
văn hóa, thể thao và du lịch: Hỗ trợ và tạo điều kiện
cho người khuyết tật tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ thể thao và vui
chơi, giải trí nhằm nâng cao sức khỏe về thể chất và tinh thần.
- Tạo điều kiện cho người khuyết tật
có nhu cầu tham gia luyện tập thể dục, thể thao tại các khu thể thao huyện,
thành phố, phường, xã, thị trấn.
- Đầu tư cải tạo, sửa chữa các công
trình văn hoá, thể thao, vui chơi giải trí công cộng chưa có lối đi dành riêng
cho người khuyết tật.
- Tổ chức các hội thao, hội diễn văn
nghệ cho người khuyết tật tại tỉnh, hỗ trợ và tạo điều kiện
cho người tham gia các hội thao, hội diễn văn nghệ toàn quốc và quốc tế.
- Tạo điều kiện và hỗ trợ người khuyết
tật tiếp cận du lịch.
Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
9. Trợ giúp về chính sách
xã hội:
- Cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho người
khuyết tật thuộc đối tượng Bảo trợ xã hội, bệnh nhân phong.
- Tổ chức xét duyệt, chi trả trợ cấp
bảo trợ xã hội hàng tháng cho người khuyết tật đúng đối tượng, kịp thời gian và
không để sót đối tượng.
- Người khuyết tật nặng, người khuyết
tật đặc biệt nặng không tự lo được cuộc sống và có nhu cầu sống tại các cơ sở bảo
trợ xã hội được xem xét, tiếp nhận nuôi dưỡng tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội
của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc tiếp nhận,
quản lý, nuôi dưỡng, chăm sóc và tổ chức hoạt động phục hồi chức năng, lao động
sản xuất, trợ giúp người khuyết tật trong các hoạt động tự quản, văn hoá, thể
thao và các hoạt động phù hợp với lứa tuổi và sức khoẻ của
người khuyết tật.
- Thường xuyên củng cố cơ sở vật chất
các Trung tâm Bảo trợ xã hội và vận động các cơ quan, tổ chức, cá nhân hảo tâm
trợ giúp để nâng cao đời sống cho người khuyết tật ngày càng tốt hơn.
- Khuyến khích, tạo điều kiện và hỗ
trợ các tổ chức, cá nhân thành lập các trung tâm, cơ sở Bảo trợ xã hội để tư vấn
và chăm sóc người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
- Căn cứ chính sách chế độ của Nhà nước,
các Sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
điều chỉnh mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho người khuyết tật phù hợp với từng
thời điểm.
Đơn vị chủ trì: Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội.
10. Phát triển các tổ chức
của người khuyết tật và vì người khuyết tật.
Hỗ trợ về kinh phí, cơ sở vật chất,
phương tiện hoạt động và nhân lực cho Hội Bảo trợ người khuyết tật, trẻ em mồ
côi tỉnh.
Đơn vị chủ trì: Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
và phối hợp của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp:
- Ban hành văn bản chỉ đạo các đơn vị,
địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện trợ giúp người khuyết tật hàng năm, lồng ghép với
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để giúp người khuyết tật
hòa nhập cộng đồng.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành
để thực hiện có hiệu quả kế hoạch trợ giúp người khuyết tật.
2. Tăng cường sự tham gia của người dân, đặc biệt là người khuyết tật thực hiện kế
hoạch trợ giúp người khuyết tật. Khuyến khích người
dân, nhất là người khuyết tật tham gia vào việc thực hiện Kế hoạch trợ giúp người
khuyết tật, từ việc xác định triển khai các hoạt động, quản lý nguồn lực đảm bảo
tính công bằng và minh bạch.
3. Nâng cao năng lực cán bộ
làm công tác trợ giúp người khuyết tật
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công
tác hỗ trợ người khuyết tật các cấp. Xây dựng đội ngũ nhân viên công tác xã hội
theo Đề án Nghề công tác xã hội của tỉnh.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn
kiến thức, kỹ năng làm việc và hỗ trợ người khuyết tật cho cán bộ, nhân viên
các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực trợ giúp người
khuyết tật.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa công
tác trợ giúp người khuyết tật, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham
gia trợ giúp người khuyết tật.
Tăng cường và đổi mới phương thức huy
động, vận động nguồn lực để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của kế hoạch như huy
động ngân sách nhà nước; vận động các tổ chức kinh tế, xã hội, các tổ chức phi
chính phủ, cá nhân trong và ngoài nước; lồng ghép hoạt động trợ giúp người khuyết
tật vào các chương trình kinh tế - xã hội của địa phương.
5. Tăng cường công tác giám
sát, đánh giá
- Xây dựng hệ thống bộ chỉ tiêu giám
sát, đánh giá; định kỳ xây dựng kế hoạch liên ngành kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch của các ngành, đơn vị và địa phương và tổ chức sơ, tổng kết đánh giá rút
kinh nghiệm.
- Định kỳ 6 tháng, 1 năm; các ngành,
hội, đoàn thể, địa phương báo cáo kết quả hoạt động về Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động, Thương binh và Xã hội cơ quan thường trực để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh được
biết để chỉ đạo kịp thời).
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu về
người khuyết tật và công tác chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh
- Tổ chức các cuộc điều tra khảo sát thực trạng người khuyết tật và công tác chăm sóc, trợ giúp
người khuyết tật trên địa bàn tỉnh làm cơ sở để giá kết quả đã đạt được; hoạch
định các mục tiêu, chỉ tiêu trợ giúp người khuyết tật cho phù hợp với tình hình
thực tế ở địa phương.
- Triển khai thực hiện dự án ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý đối tượng người khuyết tật. Đưa danh sách người
khuyết tật lên cổng thông tin điện tử của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch trợ giúp
người khuyết tật bao gồm sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước và nguồn kinh phí vận
động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động Thương binh
và Xã hội:
- Là cơ quan thường trực, tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo sự phân công.
- Triển khai các nội dung của Kế hoạch
đến các huyện, thành phố và các ban, ngành, hội và đoàn thể.
- Tổ chức rà soát thực trạng người
khuyết tật trên địa bàn tỉnh làm căn cứ tham mưu đề xuất với Nhà nước, tỉnh xây
dựng, bổ sung hoàn thiện các chính sách trợ giúp người khuyết tật.
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành
tham mưu đề xuất trình Trung ương hoặc tỉnh sửa đổi, bổ sung chính sách cho người
khuyết tật và hỗ trợ kinh phí thực hiện kế hoạch trợ giúp người khuyết tật.
- Hàng năm đôn đốc, kiểm tra, đánh giá báo cáo
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện kế hoạch trợ giúp người khuyết tật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp các ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện
các nội dung kế hoạch, lồng ghép các mục tiêu
của kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm của tỉnh.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với các Sở, ngành tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi cho hoạt
động chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các đơn vị,
địa phương sử dụng kinh phí có hiệu quả và quyết toán theo quy định nhà nước.
4. Các sở, ngành: căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, triển
khai thực hiện nội dung của kế hoạch theo lĩnh vực đã được phân
công.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch
cụ thể trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về thực hiện việc
chăm sóc, phục hồi chức năng và tạo
điều kiện cho người khuyết tật lao động, sản xuất, làm
kinh tế tại địa phương.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể vận động nhân dân và các tổ chức kinh tế - xã hội, chăm sóc
giúp đỡ người khuyết tật nặng.
- Lập kế hoạch; xây dựng cơ chế chính
sách; huy động nguồn lực; hướng dẫn, giám sát thực hiện của cấp xã, phường, thị
trấn và báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, trị trấn hàng năm
rà soát, thống kê xác định người khuyết tật, vào sổ
quản lý theo dõi; huy động nguồn lực tại chỗ; tổ chức thực hiện
các chính sách đối với người khuyết tật.
Căn cứ Kế hoạch
này yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp triển khai thực hiện. Định
kỳ, đột xuất báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động Thương binh và Xã hội)./.