Quyết định 10352/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành

Số hiệu 10352/QĐ-UBND
Ngày ban hành 02/12/2011
Ngày có hiệu lực 12/12/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Nguyễn Xuân Anh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10352/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 02 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Người khuyết tật đã được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011 - 2015 với các nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đẩy mạnh thực thi Luật Người khuyết tật (sau đây gọi tắt là NKT) nhằm bảo đảm quyền và nghĩa vụ của NKT; nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư về bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp NKT nhằm tạo môi trường thuận lợi, thân thiện để NKT có khả năng tiếp cận các chính sách và các dịch vụ, từng bước tạo điều kiện cho NKT tham gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của NKT.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. 100% NKT đủ điều kiện theo quy định của Nhà nước được giải quyết hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là BTXH) thường xuyên và các chế độ trợ giúp khác; 100% trẻ em khuyết tật thuộc gia đình nghèo, gia đình khó khăn được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.

2.2. 100% NKT là đối tượng BTXH không nơi nương tựa được tiếp nhận, quản lý, chăm sóc tại các cơ sở BTXH.

2.3. 100% gia đình có NKT đang ở nhà tạm được hỗ trợ xây nhà Đại đoàn kết. Trên 50% nhà cấp 4 xuống cấp hư hỏng nặng được hỗ trợ sửa chữa.

2.4. Trên 95% trẻ em khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục dưới mọi hình thức.

2.5. 90-95% giáo viên trong các cơ sở giáo dục khuyết tật và giáo dục hòa nhập được bồi dưỡng, nâng cao trình độ về giáo dục khuyết tật.

2.6. 100% cơ sở y tế tuyến thành phố, 50% cơ sở y tế tuyến quận, huyện có năng lực thực hiện phát hiện sớm các khiếm khuyết ở trẻ sơ sinh và sàng lọc khuyết tật trước sinh; 100% trẻ em được khám và phát hiện tật sớm.

2.7. 90% NKT có nhu cầu được can thiệp phẫu thuật chỉnh hình và phục hồi chức năng tại cơ sở y tế và cung cấp các dịch vụ trợ giúp.

2.8. 100% quận huyện, xã phường duy trì công tác phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng;

2.9. Trên 90% NKT có nhu cầu và đủ điều kiện được đào tạo nghề và giới thiệu việc làm; 100% gia đình NKT có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ sinh kế. 100% hộ NKT có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn giải quyết việc làm.

2.10. 100% cơ sở dạy nghề và cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho NKT có nhu cầu và đủ điều kiện được giải quyết vay vốn để sản xuất, kinh doanh và các chính sách ưu tiên khác theo quy định của pháp luật.

2.11. 60-70% NKT được tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí, trong đó 35-40% NKT có năng khiếu về văn hóa, nghệ thuật, thể thao được phát triển tài năng.

2.12. 100% các công trình kiến trúc công cộng khi xây dựng mới phải phù hợp với NKT; 50 – 60% các công trình kiến trúc công cộng cũ được cải tạo phù hợp với việc tiếp cận của NKT.

2.13. 100% NKT cóa khả năng tiếp cận và tham gia phương tiện giao thông trên một số tuyến đường công cộng trong nội thành.

2.14. 60-70% NKT có khả năng được tiếp cận các dịch vụ truyền thông và công nghệ thông tin; 100% tổ chức về NKT được tiếp cận sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và viễn thông;

2.15. Trên 90% cán bộ, nhân viên thuộc các cơ quan, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực trợ giúp NKT được đào tạo nâng cao năng lực, kiến thức về trợ giúp NKT.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

[...]