KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 136/2007/QĐ-TTG NGÀY
20/8/2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG QUỐC
GIA ĐẾN NĂM 2012 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
( Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 21/7/2009 của UBND tỉnh
Long An)
Để triển khai và tổ chức thực hiện Chỉ thị số
02/2007/CT-BCT ngày 14/11/2007 của Bộ Công Thương về việc triển khai thực hiện
Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012, Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra Kế
hoạch thực hiện Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2012
như sau:
Phần I
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KHUYẾN
CÔNG CỦA TỈNH LONG AN TRONG 2 NĂM 2007- 2008
I. Kết quả thực hiện:
Năm 2007, Khuyến công Long An mới bắt đầu thực
hiện đề án dạy nghề bằng nguồn đào tạo nghề của Sở Lao động Thương binh và Xã hội
với tổng kinh phí là 487.450.000 đồng, kết quả thực hiện dạy nghề cho 886 lao động
nông thôn qua 29 lớp, bao gồm các nghề như: đan lục bình, sửa chữa máy nông
nghiệp tại các huyện Đức Huệ, Mộc hóa, Thủ Thừa, Châu Thành. Ngoài ra, còn tổ
chức tham gia Hội chợ triển lãm với kinh phí 56.000.000 đồng và tổ chức hội thảo
chuyên đề sử dụng và tiết kiệm năng lượng với kinh phí là 6.450.000 đồng.
Năm 2008 là năm đầu
tiên Khuyến công Long An nhận được sự hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công quốc
gia (đã được Cục Công nghiệp địa phương triển khai thực hiện từ nhiều năm trước
đây nhưng tỉnh ta chưa tiếp cận được) để tổ chức thực hiện đề án đào tạo dạy
nghề cho 1.020 lao động nông thôn qua 34 lớp học với tổng số kinh phí đã thực
hiện là 425 triệu đồng, tại các huyện vùng nông thôn như nghề đan lục
bình 24 lớp ở các huyện Châu Thành, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng; nghề may công
nghiệp 10 lớp ở các huyện Cần Giuộc, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, thị xã Tân An. Phối hợp với Sở Lao động Thương binh - Xã hội để thực hiện
chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn bằng nguồn kinh phí của địa
phương dạy nghề cho 521 lao động với 18 lớp học và tổng số kinh phí là 288,78
triệu đồng, gồm các nghề đan lục bình và thêu 7 lớp ở các huyện Mộc Hóa, Tân
Hưng; Vi tính 6 lớp ở huyện Bến Lức; may công nghiệp 5 lớp ở các huyện Mộc Hóa,
Tân Thạnh. Các lớp đào tạo được tổ chức theo nhu cầu của doanh nghiệp,
nên sau dạy nghề, học viên đều có việc làm. Kết quả đào tạo nghề các năm qua đã
góp phần đáng kể trong việc giải quyết việc làm và thu nhập cho lao động nông
thôn. Ngoài ra, còn thực hiện 03 đề tài khoa học với
tổng kinh phí thực hiện là 1,245 tỷ đồng gồm: đề tài “ Ứng dụng, thử
nghiệm máy cắt rãi hàng trong cơ giới hóa thu hoạch đay” với kinh phí được duyệt
là 59.670.000 đồng đã hoàn tất thử nghiệm chế tạo máy thu hoạch đay; Đề tài ”
Nghiên cứu tổ chức sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong cụm tuyến dân cư vượt lũ
” tổng kinh phí được duyệt là 706.230.000 đồng. Mục tiêu của đề tài nhằm xây dựng
mô hình sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trong cụm tuyến
dân cư vượt lũ để thu hút dân vào sinh sống, đã hoàn tất các nội dung cơ bản, sẽ
báo cáo nghiệm thu trong quý 2 năm 2009; Đề tài “ Khôi phục và phát triển ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống tỉnh Long An” tổng kinh phí được duyệt
là 480.000.000 đồng. Mục tiêu của đề tài điều tra tình hình phát triển ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống tỉnh Long An, đề xuất giải pháp khôi phục
và phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế thị trường, đăng ký nhãn hiệu tập thể cho 02 sản phẩm truyền thống nhằm
giữ thương hiệu hàng hóa khi hội nhập kinh tế quốc tế.
II. Đánh giá kết quả thực hiện.
1 . Những công việc đã thực hiện:
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức
đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương đã thể hiện sự quan tâm và ưu tiên
phát triển công nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm
từng bước rút ngắn cách biệt về phát triển kinh tế giữa các vùng trên địa bàn tỉnh.
- Hoạt động khuyến công từ tỉnh đến huyện, xã đã
có nhiều cố gắng trong việc triển khai thực hiện các chương trình, đề án; góp
phần đẩy mạnh sản xuất công nghiệp nông thôn và gia tăng giá trị sản xuất công
nghiệp địa phương.
- Tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất, hộ gia
đình và người lao động trực tiếp được thụ hưởng kinh phí khuyến công hoặc kết
quả từ hoạt động khuyến công. Nhiều ngành nghề công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
đã được khôi phục phát triển và du nhập nghề mới, góp phần khai thác có hiệu quả
tiềm năng, thế mạnh của địa phương.
- Đáp ứng mục tiêu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế khu vực nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa; giải quyết
lao động nông nhàn, tăng thu nhập và xoá đói giảm nghèo.
2. Những hạn chế, yếu kém:
- Nguồn kinh phí hoạt động của Trung ương và địa
phương bố trí chưa đáp ứng so với nhu cầu khuyến công của địa phương. Cơ chế
chính sách quản lý, sử dụng, thủ tục thẩm định, phê duyệt đề án, thanh quyết
toán kinh phí khuyến công ban hành chưa đồng bộ, làm ảnh hưởng đến sự phát triển
của hoạt động khuyến công theo mục tiêu đề ra.
- Khuyến công là lĩnh vực hoạt động tương đối mới
mẻ, do đó quá trình triển khai thực hiện các dự án khuyến công cũng là quá
trình hoàn chỉnh, bổ sung chủ trương chính sách…, vì vậy chưa thể hiện rõ nét
những lợi ích từ chương trình khuyến công mang lại cho các địa phương, do đó
làm hạn chế sự tham gia tích cực của chính quyền các cấp (huyện, xã) và các cá
nhân thụ hưởng dự án.
- Các chương trình, dự án khuyến công chưa xác định
cụ thể mức độ ưu tiên ngành nghề sản phẩm mũi nhọn phù hợp với tiềm năng và lợi
thế của địa phương, các ngành nghề, làng nghề, cụm công nghiệp đã quy hoạch…Do
đó, nguồn kinh phí khuyến công hỗ trợ còn mang tính dàn trải, chưa tập trung
nguồn lực (kinh phí, con người) để thực hiện.
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công
tác khuyến công còn yếu về chuyên môn và chưa tích lũy nhiều kinh nghiệm; chưa
hình thành mạng lưới khuyến công tại các huyện, thị xã. Cán bộ làm công tác hỗ
trợ tư vấn, hướng dẫn phát triển công nghiệp nông thôn, các dự án khuyến công
còn nhiều hạn chế về năng lực và điều kiện hoạt động.
- Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động
khuyến công chưa được thực hiện thường xuyên; việc tổng hợp, báo cáo tình hình
hoạt động khuyến công và xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
hoạt động khuyến công để trình cấp thẩm quyền ban hành chưa kịp thời.
Phần II
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỪ NAY ĐẾN NĂM 2012
I. Định hướng.
- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết và xây dựng một
số cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, tạo mặt bằng cho các nhà đầu tư phát triển
công nghiệp. Khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến nông sản, lâm sản, thủy
sản, súc sản; phát triển tiểu thủ công nghiệp, gắn kết việc phát triển làng nghề
với tham quan du lịch và bảo vệ môi trường, tạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn.
- Khuyến khích áp dụng công nghệ mới; đổi mới
công nghệ nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của
sản phẩm và doanh nghiệp. Làm thay đổi căn bản công nghệ, kỹ thuật cũ bằng công
nghệ mới, kỹ thuật mới và cơ khí hóa một số công đoạn trong sản xuất tiểu thủ
công nghiệp.
- Tổ chức các lớp đào tạo khởi sự doanh nghiệp,
nâng cao kiến thức kinh doanh, đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề.
- Hỗ trợ tổ chức, cá nhân khởi sự doanh nghiệp lập
dự án đầu tư phát triển công nghiệp, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng,
đào tạo lao động, huy động vốn, xin ưu đãi đầu tư và các thủ tục hành chính
khác theo đúng pháp luật, phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, địa phương.
- Hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hóa sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
- Hỗ trợ cung cấp thông tin, tiếp thị, tìm kiếm
thị trường, đối tác kinh doanh và tổ chức hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm.
- Tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm,
tham quan, khảo sát; hỗ trợ và tạo điều kiện để các doanh nghiệp công nghiệp
liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, tham gia các hiệp hội ngành nghề.
- Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ và thực hiện dịch vụ tư vấn khoa học - công nghệ để hỗ trợ tổ chức,
cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp.
- Phối hợp với các ngành có liên quan quy hoạch
vùng nguyên liệu, phục vụ cho chương trình phát triển công nghiệp – tiểu thủ
công nghiệp; cung cấp thông tin về thị trường, sản phẩm,
công nghệ, tham gia hội chợ, tìm đối tác kinh doanh, chuyển giao công nghệ và
quảng bá thương hiệu.
- Quan hệ với các tổ chức kinh tế, xã hội trong
và ngoài nước để mời gọi đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn, huy động
các nguồn vốn bổ sung cho hoạt động khuyến công địa phương.
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp nông
thôn thuê tư vấn kiểm toán năng lượng, thiết kế đầu tư các giải pháp tiết kiệm
năng lượng
II. Mục tiêu
- Góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trước
hết là công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập,
thực hiện phân công lao động xã hội.
- Động viên và huy động
các nguồn lực trong và ngoài nước tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu
tư sản xuất công nghiệp nông thôn và các dịch vụ khuyến công theo quy định phát
triển công nghiệp của tỉnh.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất
công nghiệp nông thôn một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện
có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế Quốc tế. Phát triển công nghiệp nông thôn
gắn với việc bảo vệ môi trường.
Phần III
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI
DUNG CỦA KẾ HOẠCH
I. Phạm vi
Kế hoạch gồm tất cả
các nội dung của hoạt động khuyến công quy định tại Điều 3 Nghị định số
134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ, và tổ chức thực hiện để hỗ trợ
phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn thuộc các ngành, nghề quy định
tại Điều 6 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP, như sau:
- Công nghiệp chế biến
nông - lâm - thủy sản;
- Sản xuất sản phẩm sử
dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động;
- Sản xuất sản phẩm mới,
hàng thay thế hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong
nước;
- Sản xuất sản phẩm,
phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy cơ khí nông nghiệp;
- Xây dựng thủy điện
nhỏ, điện sử dụng năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo có công suất lắp đặt
dưới 10.000 KW để cung cấp điện cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
- Sản xuất, gia công
chi tiết, bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh;
- Đầu tư vốn xây dựng
kết cấu hạ tầng cho cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
II. Đối tượng
1. Các tổ chức,
cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn và
xã (sau đây gọi là cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn) bao gồm:
- Doanh nghiệp
nhỏ và vừa ( có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động bình quân
không quá 300 người) thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật
Doanh nghiệp ;
- Hợp tác xã
thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
- Hộ kinh
doanh cá thể theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về
đăng ký kinh doanh.
2. Tổ chức, cá
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công gồm: các hoạt động
dịch vụ trong việc tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin,
xúc tiến thương mại và các hoạt động khác có liên quan đến đầu tư sản xuất công
nghiệp nông thôn.
III. Nội dung Kế
hoạch thực hiện Chương trình khuyến công đến năm 2012
1. Chương trình đào tạo nghề,
truyền nghề và phát triển nghề
- Phối hợp với
các trường, Trung tâm dạy nghề và cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn biên soạn
giáo trình, tài liệu đào tạo nghề, truyền nghề; kinh phí
60 triệu đồng.
- Phối hợp tổ chức các khóa đào tạo nghề, truyền nghề ngắn hạn
(dưới 1 năm), gắn với cơ sở công nghiệp nông thôn để tạo việc làm và nâng cao
tay nghề cho lao động nông thôn, kinh phí 900
triệu đồng. Gồm các nghề sau:
+ Tiểu thủ
công nghiệp như: đan lát, lục bình, đan nhựa, dệt chiếu, chế biến thủy hải sản, may công nghiệp, thêu, kết cườm
và một số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp khác;
+ Đào tạo lao
động cho các cơ sở sản xuất, dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy nông nghiệp cấp
huyện, xã và sản xuất sản phẩm cơ khí phục vụ các ngành công nghiệp.
- Đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân làm
các sản phẩm thủ công mỹ nghệ để hình thành đội ngũ thợ giỏi, nghệ nhân tiêu biểu
để phục vụ chương trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề ở nông
thôn; kinh phí 90 triệu đồng.
Tổng kinh phí thực hiện Chương
trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề là 1.050 triệu đồng.
2. Chương trình nâng cao năng lực
quản lý
- Đào tạo cán bộ khuyến công địa
phương, để có đủ năng lực tham gia hoạt động tư vấn và làm giảng viên của các
chương trình; kinh phí là 90 triệu đồng;
- Tổ chức hội thảo, giới thiệu các
kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ mới và các chủ đề
khác liên quan đến sản xuất công nghiệp cho cơ sở công nghiệp nông thôn; kinh
phí thực hiện là 60 triệu đồng;
- Tổ chức, hỗ trợ cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn tham gia các khoá học, hội thảo; thăm quan, khảo sát học
tập kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước; kinh phí thực hiện 600
triệu đồng( trong nước: 150 triệu; ngoài nước: 450 triệu).
Tổng kinh phí thực hiện Chương
trình nâng cao năng lực quản lý là 750 triệu đồng.
3. Chương trình hỗ trợ xây dựng
mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Điều tra, khảo sát, xây dựng danh
mục mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới, sản phẩm mới cần phổ biến nhân rộng;
danh mục công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cần hỗ trợ chuyển giao; kinh phí
thực hiện 60 triệu đồng;
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới,
sản xuất sản phẩm mới khuyến khích hiện đại hoá công nghệ truyền thống; Kinh
phí thực hiện: 250 triệu x 15 đề án = 3.750 triệu đồng;
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình
trình diễn về sửa chữa, sản xuất máy cơ khí, nông cụ phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp,
cơ khí tiêu dùng; chế biến nông - lâm - thủy sản… đang hoạt động có hiệu quả cần
tuyên truyền phổ biến nhân rộng; kinh phí thực hiện: 70 triệu x 15 đề án =
1.050 triệu đồng;
- Hỗ trợ chuyển
giao ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến
vào các khâu sản xuất TTCN, xử lý ô nhiễm môi trường cho
các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn, các cụm, điểm công nghiệp và làng nghề;
kinh phí thực hiện: 100 triệu x 15 đề án = 1.500 triệu đồng.
Tổng kinh phí thực hiện Chương
trình hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến
bộ khoa học kỹ thuật là 6.360 triệu đồng.
4. Chương trình phát triển sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
- Xây dựng và ban hành hệ thống
Quy chế bình chọn các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu thể hiện bản sắc
văn hóa truyền thống, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng trong nước và ngoài nước;
Quy định về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi,
người có công đưa nghề về Long An trong ngành thủ công mỹ nghệ; kinh phí thực
hiện 14 triệu đồng;
- Tổ chức bình chọn và cấp Giấy chứng
nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã, huyện, tỉnh (mỗi năm 1 lần),
xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi...; kinh phí thực hiện: 55 triệu x 3 năm
= 165 triệu đồng;
- Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp
nông thôn có sản phẩm tiêu biểu cần xây dựng, đăng ký thương hiệu; kinh phí thực
hiện: 35 triệu x 6 đề án = 210 triệu đồng.
Tổng kinh phí thực hiện Chương
trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu là 389 triệu đồng.
5. Chương trình phát triển
hoạt động tư vấn, cung cấp thông tin
- Xây dựng trung tâm dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn, mạng lưới
cộng tác viên tư vấn khuyến công từ trung ương đến địa phương; kinh phí thực hiện:
40 triệu/năm x 3 năm = 120 triệu đồng;
- Xây dựng các chương trình truyền
hình, truyền thanh, phát hành các bản tin, các ấn phẩm khuyến công và các hình
thức thông tin đại chúng khác; kinh phí thực hiện: 50 triệu/ năm x 3 năm = 150
triệu đồng;
- Hỗ trợ hoạt động tư vấn khuyến công cho các cơ sở sản xuất về các vấn đề
như: lập dự án đầu tư mở rộng sản xuất, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, ứng dụng
công nghệ - thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn. Các dự
án về xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm, điểm công nghiệp và làng nghề; kinh
phí thực hiện: 30 triệu x 6 đề án = 180 triệu đồng;
Tổng kinh phí thực hiện Chương
trình phát triển hoạt động tư vấn, cung cấp thông tin là 450 triệu đồng.
6. Chương trình hỗ trợ liên doanh,
liên kết, hợp tác kinh tế và phát triển các cụm - điểm công nghiệp
- Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp
nông thôn thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; liên kết vệ tinh sản xuất các
mặt hàng phụ trợ; mô hình liên kết cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ truyền thống
với các doanh nghiệp du lịch; kinh phí thực hiện: 70 triệu x 6 đề án = 420 triệu
đồng;
- Hỗ trợ di dời cơ sở công nghiệp
trên địa bàn tỉnh gây ô nhiễm môi trường vào các khu, cụm công nghiệp theo quy
hoạch của tỉnh; kinh phí thực hiện: 150 triệu x 6 đề án = 900 triệu đồng;
- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, làng nghề theo quy hoạch phát triển
công nghiệp của tỉnh; kinh phí thực hiện : 250 triệu x 3 đề án = 750 triệu đồng.
Tổng kinh phí thực hiện Chương
trình hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và phát triển các cụm - điểm
công nghiệp là 2.070 triêu đồng.
7. Hỗ trợ các giải pháp tiết kiệm
năng lượng
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất công
nghiệp nông thôn thuê tư vấn kiểm toán năng lượng, thiết kế đầu tư các giải
pháp tiết kiệm năng lượng; kinh phí thực hiện: 80 triệu x 27 cơ sở = 2.160 triệu
đồng;
- Nghiên cứu triển khai thực hiện
các mô hình chiếu sáng hiệu suất cao -tiết kiệm năng lượng trong hệ thống chiếu
sáng công cộng; kinh phí thực hiện : 600 triệu x 3 đề án = 1.800 triệu đồng.
Tổng kinh phí thực hiện Chương
trình hỗ trợ các giải pháp tiết kiệm năng lượng là 3.960 triệu đồng.
Phần IV
KINH PHÍ THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH ĐẾN NĂM 2012
1. Tổng kinh phí thực hiện Chương
trình khuyến công từ nay đến năm 2012 là 15.029 triệu đồng (Phụ lục 1: tổng
hợp kinh phí khuyến công).
2. Nguồn kinh phí thực hiện Chương
trình khuyến công (Phụ lục 2: sử dụng nguồn kinh phí khuyến công) .Trong
đó:
- Kinh phí Trung ương: 6.150 triệu
đồng.
- Kinh phí địa phương: 8.879 triệu
đồng.
Phần V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương chủ trì phối hợp
với các Sở ngành và UBND các huyện, thị phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện kế hoạch đảm bảo có hiệu quả, thúc đẩy phát triển ngành công
nghiệp; xây dựng kế hoạch thực hiện các đề án khuyến công hàng năm theo nội
dung của kế hoạch này.
2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
trên cơ sở kế hoạch này tổ chức các lớp đào tạo nghề theo nhu cầu của doanh
nghiệp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ ưu tiên
dành nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học hàng năm để hỗ trợ cho công tác nghiên cứu
xây dựng các mô hình có tính khả thi, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội làm cơ
sở phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính cân đối ngân sách
đảm bảo kinh phí hàng năm cho hoạt động khuyến công theo chương trình này và hướng
dẫn lập, quản lý sử dụng kinh phí khuyến công từ ngân sách địa phương đạt hiệu
quả.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
Sở Tài chính cân đối chỉ tiêu ngân sách hàng năm cho hoạt động khuyến công.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã căn cứ nội dung kế hoạch khuyến công đến năm 2012 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, phối hợp Sở Công Thương xây dựng kế hoạch thực hiện các đề án khuyến
công hàng năm của địa phương mình, giúp các doanh nghiệp và các xã ở nông thôn
có điều kiện tham gia kế hoạch này.
7. Các Sở ngành khác trong phạm vi
nhiệm vụ quyền hạn của mình phối hợp với Sở Công Thương lồng ghép các đề án thuộc
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các đề án khuyến công thuộc
kế hoạch này để cùng triển khai thực hiện đạt hiệu quả./.