ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
29/2008/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 9 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM TRONG KHU KT VŨNG
ÁNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 194/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bổ
sung, sửa đổi một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ kết luận của Ban thường vụ Tỉnh ủy tại thông báo số 13/KL/TU ngày 08/9/2008;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1360-TTr-STC ngày 26/8/2008, kèm
theo văn bản thẩm định số 702/BC-STP ngày 29/8/2008 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số
chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất để thực
hiện các dự án trọng điểm trong Khu kinh tế Vũng Áng”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban
hành.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện Kỳ Anh, Chủ tịch Hội đồng bồi
thường, GPMB huyện Kỳ Anh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chất
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ
KHI THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM TRONG KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2008 của
UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy định này chỉ áp dụng cho những
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng do thu hồi đất để
thực hiện các dự án trọng điểm trong Khu kinh tế Vũng Áng.
Việc bồi thường đất đai, tài sản
cho đối tượng bị ảnh hưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006, Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ và Quyết định số
33/2006/QĐ-UBND ngày 18/7/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thực hiện theo quy định tại Điều
2, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 3. Hỗ
trợ di chuyển chỗ ở và thuê nhà ở tạm
1. Hỗ trợ di chuyển chỗ ở: Hộ
gia đình, cá nhân bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở, được hỗ trợ bằng tiền để
di chuyển các vật dụng sinh hoạt, dụng cụ sản xuất, gia cầm... Mức hõ trợ được
quy định cụ thể như sau:
- Di chuyển trong phạm vi khuôn
viên: 1.000.000 đồng/hộ;
- Di chuyển trong phạm vi xã, thị
trấn: 3.000.000 đồng/hộ;
- Di chuyển đến khu tái định cư
tập trung hoăc ra khỏi địa phận xã: 5.000.000 đồng/hộ;
2. Hỗ trợ làm lán trại hoặc thuê
nhà ở tạm
Hộ gia đình, cá nhân phải di
chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí đễ làm lán trại tạm hoặc thuê nhà ở tạm; mức
hỗ trợ: 6.000.000 đồng/hộ.
Điều 4. Hỗ
trợ ổn định sản xuất, đời sống
1. Hộ gia đình, cá nhân phải di
chuyển chỗ ở thì mỗi nhân khẩu hợp pháp trong gia đình được hỗ trợ bằng tiền
tương đương 30kg gạo/tháng, trong thợi gian 12 tháng, theo giá gạo tẻ loại
trung bình trên thị trường tại thời điểm áp giá.
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất nông nghiệp trên 30% diện tích được giao mà không được bồi thường bằng đất
tương ứng thì mỗi nhân khẩu hợp pháp trong gia đình (không tính những người
đang hưởng lương ) được hỗ trợ bằng tiền tương đương 30kg gạo/tháng, trong thời
gian ba (03) tháng, theo giá gạo tẻ loại trung bình trên thị trường tại thời điểm
áp giá.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
bị thu hồi đất nông nghiệp trên 30% diện tích được giao và phải di chuyển chỗ ở
thì được hưởng cả hai khoản hỗ trợ quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này.
4. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện
tái định cư và phải di chuyển chổ ở và các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch
thì được hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tái định cư theo quy định sau:
- Hỗ trợ giống vật nuôi:
3.000.000 đồng/hộ;
- Hỗ trợ thuốc phòng chống dịch
bệnh và vệ sinh môi trường: 500.000 đồng.hộ;
- Hộ gia đình có con em đang học
các cấp học phổ thông được hỗ trợ bằng tiền cho mỗi em học sinh một bộ sách
giáo khoa trong năm học đầu tiên tại khu tái định cư, theo giá quy định của nhà
nước;
- Hỗ trợ lắp đặt đường điện sinh
hoạt vào nhà: 500.000 đồng/hộ;
- Hỗ trợ tiền mua chất đốt trong
năm đầu tiên tái định cư: 360.000 đồng/người;
- Hỗ trợ nước sạch sinh hoạt (chỉ
áp dụng đối với các khu, điểm tái định cư không cá hệ thống cung cấp nước sạch):
2.000.000 đòng/hộ.
5. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện
tái định cư theo quy hoạch và được giao đất sản xuất nông nghiệp nơi ở mới thì
được hỗ trợ thêm các khoản sau:
- Hỗ trợ chi phí cải tạo đất được
giao mới (trường hợp đất được giao là loại đất chưa sử dụng). Mức hỗ trợ: 1.000
đồng/m2 ;
- Trường hợp đất sản xuất nông
nghiệp được giao mới là loại đất trồng cây hàng năm, đất mặt nước nuôi trồng thủy
sản thì được hỗ trợ giống, phân bón, thuốc trừ sâu cho vụ sản xuất đầu tiên; mức
hỗ trợ: 800 đồng/m2, theo diện tích đất sản xuất nông nghiệp được giao mới tại
khu nơi tái định cư;
- Trường hợp đất sản xuất nông
nghiệp được giao mới là loại đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp (trừ đất rừng
tự nhiên) thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian chờ thu hoạch; mức hỗ
trợ như sau:
+ Trường hợp đất trồng cây lâu
năm chiếm dưới 40% diện tích đất sản xuất nông nghiệp được giao thì được hỗ trợ
tiền tương đương 15kg gạo/người/tháng, trong thời gian 12 tháng;
+ Trường hợp đất trồng cây lâu
năm chiếm từ 40% đến 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp được giao thì được
hỗ trợ tiền tương đương 15kg gạo/người/tháng, trong thời gian 24 tháng;
+ Trường hợp đất trồng cây lâu
năm chiếm trên 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp được giao trở lên thì được
hỗ trợ tiền tương đương 15kg gạo/người/tháng, trong thời gian 36 tháng;
Giá gạo tính theo giá gạo tẻ
trung bình tại địa phương ở thời điểm hỗ trợ.
Đối với những hộ gia đình , cá
nhân đang hưởng lương, trợ cấp xã hội (hộ gia đình không trực tiếp sản xuất
nông nghiệp hoặc không trực tiếp sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp) thì không
được hưởng hỗ trợ quy định tại khoản này.
Điều 5. Hỗ
trợ đào tạo chuyển đổi nghề
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diệntích đất nông nghiệp được giao mà
ms không được bồi thường bằng đất tương ứng, nếu không được giao đất có mặt bằng
sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp thì được hỗ trợ chi phí đào tạo
chuyển đổi nghề như sau:
- Thu hồi từ 30% đến 50% diện
tích đất nông nghiệp được giao (diện tích thu tối thiểu 300m2) thì được hỗ trợ
một (01) suất học nghề;
- Thu hồi từ 50% đến 70% diện
tích đất nông nghiệp được giao (diện tích thu tối thiểu 500m2) thì được hỗ trợ
hai (02) suất học nghề, nhưng không vượt quá số lao động hiện có trong gia
đình;
- Thu hồi trên 70% diện tích đất
nông nghiệp được giao (diện tích thu tối thiểu 700m2 ) thì được hỗ trợ đào tạo
nghề cho toàn bộ số lao động hiện có trong gia đình;
- Mức hỗ trợ: 5.000.000 đồng/suất
học nghề.
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp phải di chuyển chổ ở và hộ gia đình, cá nhân
đang làm nghề đánh bắt, nuôi trồng thủy, hải sản, làm muối phải chuyển sang sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc chuyển nghề khác mà không được giao đất có mặt
bằng sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp thì được hỗ trợ chi phí đào tạo
chuyển đổi nghề hoặc mua sắm công cụ sản xuất; mức hỗ trợ: 5.000.000 đồng/lao động,
cho toàn bộ lao động hiện có trong gia đình.
Điều 6. Hỗ
trợ khác
1. Hợp tác xã, hộ gia đình, cá
nhân làm nghề đánh bắt thuỷ, hải sản có tàu thuyền và ngư cụ đánh bắt mà phải
chuyển đổi nghề thì được hỗ trợ 20% giá trị mới của tàu, thuyền và ngư cụ cùng
loại, nhưng tối đa không quá 20 triệu đồng/tàu, thuyền, ngư cụ.
2. Sinh viên đã tốt nghiệp đại học,
cao đẳng, trung cấp (hệ chính quy) cho con, em các hộ gia đình bị ảnh hưởng do
thu hồi đất để thực hiện dự án được các điểm ưu tiên tối đa theo quy định tại
thời điểm tham gia thi tuyển vào các cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp
công lập trong tỉnh; thời gian thực hiện: kể từ ngày văn bản này có hiệu lực đến
hết năm 2014.
Chương III
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 7. Tái
định cư theo quy hoạch
Các hộ gia đình, cá nhân di chuyển
chổ ở đến các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch thì thực hiện theo quy định
sau:
1. Trường hợp giá đất tái định
cư thấp hơn giá đất bị thu hồi thì được thanh toán bằng tiền phần chênh lệch giữa
giá trị đất thu hồi và giá trị đất giao mới.
2. Trường hợp giá đất tái định
cư (tại vùng không phải đất đô thị) cao hơn giá đất bị thu hồi thì không phải nộp
tiền đền bù phần giá trị chênh lệch.
3. Trường hợp giá đất tái định
cư tại vùng đô thị cao hơn giá đất bị thu hồi thì phải nộp bù phần giá trị
chênh lệch.
Điều 8. Tái
định cư xen ghép
Các xã, phường, thị trấn tiếp nhận
dan tái định cư đến ở xen ghép vào cộng đồng dân cư của mình, được hỗ trợ kinh
phí để cải tạo, mở rộng, nâng cấp cong trình công cộng, kết cấu hạ tầng của địa
phương, mức hỗ trợ như sau:
- Tiếp nhận từ 10 đến 20 hộ thì
được hỗ trợ 20.000.000 đồng/hộ;
- Tiếp nhận từ trên 20 hộ thì được
hỗ trợ 30.000.000 đồng/hộ.
Điều 9. Tái
định cư tự nguyện và thưởng tiến độ
1. Hộ gia đình, cá nhân tự ngưyện
tái định cư (có bản cam kết tự lo chổ ở mới, đảm bảo đúng quy hoạch đất dân cư,
được chính quyền địa phương xác nhận), không đăng ký đất tại các khu, điểm tái
định cư theo quy hoạch thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định hiện hành và
theo Quy định này (trừ khoản 5 điều 4); ngoài ra còn được hỗ trọ thêm theo quy
định sau:
- Hộ gia đình có từ 1 đến 4 nhân
khẩu được hỗ trợ: 80.000.000 đồng/hộ;
- Hộ gia đình có từ trên 4 nhân
khẩu thì từ nhân khẩu thứ 5 trở đi được cộng (+) thêm 5.000.000 đồng/khẩu.
2. Những hộ gia đình giải phóng
mặt bằng, bàn giao mặt bằng trước thời hạn ít nhất là 07 ngày (theo văn bản
thông báo mốc thời gian của Hội đồng bồi thường, GPMB) thì được thưởng
5.000.000 đồng/hộ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Điều
khoản thi hành
Các nội dung về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư không có trong quy định này thì thực hiện theo quy định hiện
hành của Nhà nước; những nội dung vừa có trong quy định này vừa có trong quy định
hiện hành của Nhà nước thì thực hiện theo quy định này.
Các nội dung về tổ chức bồi thường,
hỗ trợ tái định cư và thẩm quyền về thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Nghị định
số 84/200//NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ và Quyết định 33/2006/QĐ-UBND
ngày 18/7/2006 của UBND tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có những vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời
về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết./.