UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số: 29/2007/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 06 tháng 08 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ,
TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Thông tư số
23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí,
chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 89/2007/NQ-HĐND ngày 19/7/2007
của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn Về việc quy định một số mức chi công tác
phí, tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Lạng Sơn tại Tờ trình số:
500/TTr-STC-HCSN ngày 21/5/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số mức chi công tác phí, tổ chức các cuộc hội nghị đối với
cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 26/2005/QĐ-UBND ngày 12/8/2005 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành quy định thực hiện chế độ công tác phí, chế
độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Giám đốc Kho bạc nhà
nước, Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công
lập chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
VP Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVB- Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3(T/h);
- TT Tỉnh ủy;
- T.T HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- CVP Tỉnh uỷ;
- Báo Lạng Sơn, Công báo tỉnh;
- PVP, Các phòng CV;
- Lưu: VT. (ĐT)
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Thời Giang
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ, TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 06/8/2007 của
UBND tỉnh Lạng Sơn)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định một số mức chi công tác
phí, tổ chức các cuộc hội nghị trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
Đối tượng được hưởng chế độ công tác phí: Các bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy
định của Pháp luật trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập, các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã
hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh
phí do ngân sách nhà nước cấp, được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong tỉnh.
Điều 2. Các doanh nghiệp nhà nước được
vận dụng một số mức chi công tác phí, tổ chức
các cuộc hội nghị quy định tại Quyết định này để thực hiện phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Chương 2:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1:
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
Điều 3. Phụ cấp lưu trú đi công tác
trong tỉnh:
1. Điều kiện được hưởng phụ cấp lưu trú:
a) Số km đi công tác phải đạt tối thiểu từ 10 km đến dưới 30 km: (từ
trụ sở cơ quan đến nơi công tác).
Mức phụ cấp lưu trú là: 40.000 đồng/ngày.
b) Số Km đi công tác đạt từ 30 km đến dưới 50 km:
Mức phụ cấp lưu trú là: 60.000 đồng/ngày.
c) Số Km đi công tác đạt từ 50 km trở lên:
Mức phụ cấp lưu trú là: 70.000 đồng/ngày.
d) Riờng đối với các bộ xã đi công tác cự ly đạt tối thiểu từ 5 km
đến dưới 10 km (từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác) được hưởng mức phụ cấp lưu
trú là: 30.000 đồng/ngày; trường hợp các bộ xã thường xuyên phải đi công tác
lưu động trên 10 ngày/tháng thì được thanh toán tiền công tác phí theo hình
thức khoản theo quy định tại điểm 11 phần I Thụng tư số 23/2007/TT-BTC ngày
21/3/2007 của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày): Căn cứ
mức phụ cấp lưu trú quy định nêu trên thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức
chi cụ thể bằng 70% các mức tương ứng nêu trên và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Điều 4. Mức thanh toán khoản tiền thuế
phòng nghỉ đi công tác trong tỉnh:
- Đi công tác tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: mức tối đa không quá
120.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại thị trấn thuộc các huyện trong tỉnh: mức tối đa
không quá 70.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại các xã trong tỉnh: mức tối đa không quá 40.000
đồng/ngày/người.
Điều 5. Các nội dung chi gồm: Tiền tàu
xe đi lại, phụ cấp lưu trú đi công tác ngoài tỉnh, tiền thuế chỗ ở nơi đến công
tác (trừ Mức thanh toán khoản tiền thuế phòng nghỉ đi công tác trong tỉnh quy
định tại điều 4 nêu trên), cước hành lý, tài liệu mang theo của chế độ công tác
phí được áp dụng mức tối đa theo Thụng tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của
Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị
đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Mục 2:
CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ
Điều 6. Các mức chi tổ chức các cuộc hội
nghị được áp dụng mức tối đa theo Thụng tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của
Bộ Tài chính.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Kinh phí thực hiện chế độ công
tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo
đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và
trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 8. Căn cứ vào dự toán ngân sách
được cấp có thẩm quyền giao, mức chi công tác phí, tổ chức hội nghị quy định
tại Quy định này, mức chi quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007
của Bộ Tài chính, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định cụ thể chế độ công
tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị cho phù hợp, nhưng khụng được vượt quá mức chi tối đa quy định tại
Quy định này.
Điều 9. Đối với các cơ quan, đơn vị
chưa thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005
của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biờn chế
và và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và Nghị định số
115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; những đơn vị do ngân sách
nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
thì thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị theo
quy định này.
Điều 10. Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ được vận dụng
theo quy định này.
Điều 11. Cơ quan Tài chính, Kho bạc
Nhà nước chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chế độ chi công tác
phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị của các cơ quan, đơn vị, đảm bảo đúng định
mức, tiêu chuẩn, chế độ theo quy định của của Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư
số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính và Quyết định này.
Điều 12. Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ảnh về Sở Tài chính để tổng hợp
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
|
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÚ CHỦ TỊCH
Dương Thời Giang
|