Quyết định 2888/2005/QĐ-UBND về phê duyệt đề án "Đào tạo và giải quyết việc làm cho lao động giai đoạn 2006-2010" do tỉnh An Giang ban hành

Số hiệu 2888/2005/QĐ-UBND
Ngày ban hành 26/10/2005
Ngày có hiệu lực 05/11/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Lê Minh Tùng,Đoàn Văn Hổ
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2888/2005/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 26 tháng 10 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "ĐÀO TẠO VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2006-2010”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;

Thực hiện chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 96/TT-LĐTBXH ngày 21/10/2005;

Điều 1. Phê duyệt đề án "Đào tạo và giải quyết việc làm cho lao động giai đoạn 2006-2010".

Điều 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành có liên quan tổ chức triển khai Đề án; Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hàng năm; Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, định kỳ báo cáo tình hình về UBND tỉnh.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia Xóa đói giảm nghèo - Việc làm tỉnh và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TT.TU,HĐND,UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VP.UBND tỉnh;
- Phòng VH-XH, KT, TH;
- Lưu

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Tùng

 

UBND TỈNH AN GIANG
SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 177/ĐA-LĐTBXH

Long Xuyên, ngày 12 tháng 9 năm 2005

 

ĐỀ ÁN

ĐÀO TẠO VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

Quá trình đi lên công nghiệp hóa - hiện đại hóa, xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ngày càng sâu rộng của nước ta hiện nay thì điều kiện tiên quyết hàng đầu chính là nguồn lực con người. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế để tiến lên một nước công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tất yếu phải diễn ra quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động và Nhà nước có một vai trò rất quan trọng trong phân công, bố trí lại lao động cho phù hợp với cơ cấu kinh tế trong từng giai đoạn và bước đi cụ thể. Đồng thời, phải đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo nguồn nhân lực nói chung, nguồn lao động nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong từng giai đoạn.

Thực hiện chương trình công tác năm 2005 của UBND tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng đề án “Đào tạo và giải quyết việc làm cho người lao động giai đoạn 2006 – 2010” với các nội dung sau:

PHẦN I

THỰC TRẠNG VỀ VIỆC LÀM, XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ DẠY NGHỀ

Tỉnh ta có dân số 2.170.095 người, số người trong độ tuổi lao động 1.305.000 người, chiếm 60,13% trong cơ cấu dân số, hàng năm có gần 30.000 người bước vào tuổi lao động, đây là nguồn lao động dồi dào cho sự phát triển. Tuy nhiên, chất lượng nguồn lao động nhìn chung những hạn chế nhất định: mặt bằng dân trí, ngoại ngữ và tay nghề thấp, lao động qua đào tạo còn chiếm tỉ trọng thấp (16,65% năm 2004) so với bình quân chung cả nước ( 24% năm 2004 ), cơ cấu lao động qua đào tạo cũng chưa hợp lý. Đây là những điều bất cập luôn đặt ra cho chúng ta những thách thức gay gắt, đồng thời phải ra sức phấn đấu vượt qua bằng cách phải tập trung đẩy mạnh công tác giáo dục đào tạo nói chung, công tác dạy nghề nói riêng trong những năm sắp tới nhằm đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ mới.

I- LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM:

1- Về việc làm và xuất khẩu lao động :

Trong các năm qua ở tỉnh ta đã có nhiều chương trình, dự án kinh tế lớn cùng với các công trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển sản xuất, đời sống văn hóa xã hội và các chính sách ưu đãi về đầu tư phát triển đã được triển khai thực hiện khá đồng bộ và có hiệu quả, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, mở rộng. Các ngành nghề truyền thống ở nông thôn được phục hồi và phát triển.

Qua đó, đã thu hút nhiều lao động làm việc trong tỉnh, số lao động được tạo việc làm mới năm sau cao hơn năm trước, tỉ lệ thất nghiệp thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn giảm dần, tỉ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn tăng lên . . . Ngoài số lao động được tạo việc làm tại tỉnh, các Trung tâm dịch vụ việc làm của tỉnh bước đầu đã có cố gắng đưa được lao động đi làm ở các nhà máy lớn, các khu công nghiệp ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động ra nước ngoài. Số lao động được giải quyết việc làm ngòai tỉnh có chiều hướng tăng nhanh qua các năm: 3.810 lao động (năm 2002), 4.927 lao động (năm 2003) .Đặc biệt năm 2004 có thêm sự năng động của các huyện, tự tìm đối tác để giải quyết việc làm cho lao động địa phương. Từ đó, số lao động được giải quyết việc làm ngòai tỉnh gần 6.000 lao động.

Riêng công tác xuất khẩu lao động, trong năm 2004 lĩnh vực này có chuyển biến tích cực, số lượng người tham gia ngày càng đông. Tính đến cuối năm 2004, tỉnh đã đưa 808 người đi xuất khẩu lao động, đạt 130,32% kế họach ( năm 2003 chỉ có 30 người ). Về số lượng người đi tuy có tăng cao so với các năm trước đây. Song nhìn chung về chất lượng, thì lao động của tỉnh ta đưa đi hầu hết là lao động phổ thông, không có tay nghề, chuyên môn kỹ thuật. Đây là vấn đề cần quan tâm trong thời gian tới. Vì chiều hướng của các thị trường lao động trên thế giới, sẽ sử dụng lao động có tay nghề nhiều hơn.

(Xem biểu 1: Tình hình giải quyết việc làm 2001-2004).

[...]