UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
65/2005/QĐ-UB
|
Đà
Nẵng, ngày 24 tháng 5 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN HỖ TRỢ CHUYỂN ĐỔI NGÀNH NGHỀ, GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM, ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT SẢN XUẤT, DI DỜI, GIẢI TOẢ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 65/2004/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 02 tháng 7 năm
2004 của Liên Bộ Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện
kinh phí hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
607/LĐTBXH ngày 06 tháng 12 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành Đề án Hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề, giải quyết
việc làm, ổn định đời sống đối với lao động bị thu hồi đất sản xuất, di dời, giải
toả trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm tổ
chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Đề án.
Điều 3:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4:
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4,
- VPCP (để b/c),
- Bộ LĐTBXH, Bộ Tư pháp (để b/c),
- TVTU, TT HĐND TP (để b/c),
- CT, PCT UBND TP,
- Sở Tư pháp,
- Báo ĐN, Đài PTTH ĐN,
- Lưu: VT, VX, NC-PC.
|
TM.
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH
Hoàng Tuấn Anh
|
ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ CHUYỂN ĐỔI NGÀNH NGHỀ, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, ỔN ĐỊNH ĐỜI
SỐNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT SẢN XUẤT, DI DỜI, GIẢI TOẢ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2005/QĐ-UB ngày tháng năm 2005 của Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Sau khi trở thành đơn vị hành
chính trực thuộc Trung ương, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố Đà Nẵng
đã dồn sức phấn đấu xây dựng thành phố phát triển toàn diện về mọi mặt và đã được
công nhận là đô thị loại I cấp quốc gia. Trong thành tựu đó, công cuộc chỉnh
trang đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các khu công nghiệp tập trung
giữ vai trò hết sức quan trọng. Bên cạnh những kết quả to lớn do đô thị hóa, chỉnh
trang đô thị đem lại, phát sinh những khó khăn, bất cập, trong đó vấn đề hàng
chục ngàn người mất việc làm cần được tập trung giải quyết.
Theo số liệu thống kê, toàn
thành phố có gần 60.000 hộ phải thực hiện di dời, giải toả trả lại đất sản xuất
để nhà nước xây dựng các công trình, dự án. Đến nay, hầu hết số hộ thực hiện di
dời, giải toả từ năm 2003 về trước đã được bố trí đất tái định cư, đại bộ phận
đã xây dựng nhà ở, tìm được việc làm, ổn định cuộc sống. Thông qua chính sách đền
bù, một số hộ có vốn để đầu tư sản xuất, kinh doanh nên cuộc sống khá lên,
phương tiện đi lại, thiết bị nghe nhìn cũng như môi trường sống được cải thiện
đáng kể; một bộ phận lớn người lao động được thu hút vào các khu công nghiệp,
các dự án xây dựng cơ bản, con em họ được học nghề miễn phí và có cơ hội tìm được
việc làm ổn định. Một số lao động thuần nông được chính quyền, đoàn thể hướng dẫn,
hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề…
Tuy nhiên, bên cạnh đó, có một bộ
phận dân cư đời sống còn khó khăn do thiếu vốn sản xuất, kinh doanh, trình độ
văn hoá thấp, không có nghề nghiệp, hoặc việc làm không ổn định, thu nhập thấp.
Những hộ nông nghiệp, ngư nghiệp được bố trí vào ở nhà chung cư, nhà phân lô
không có điều kiện hành nghề cũ. Chế độ hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề đối với
nông dân là thoả đáng, song đa số người dân không dùng vào mục đích đầu tư sản
xuất hoặc tham gia học nghề phù hợp nên rất khó có cơ hội tìm được việc làm ổn
định.
Để giải quyết các vấn đề nêu
trên, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Đề án “Hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề,
giải quyết việc làm, ổn định đời sống đối với lao động bị thu hồi đất sản xuất,
di dời, giải toả trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” với những nội dung cụ thể sau:
Phần I
MỘT SỐ HỆ QUẢ CỦA QUÁ
TRÌNH THU HỒI ĐẤT, DI DỜI, GIẢI TOẢ DO ĐÔ THỊ HÓA, CHỈNH TRANG ĐÔ THỊ
I. THỰC TRẠNG
VIỆC LÀM, ĐỜI SỐNG CỦA CÁC HỘ THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT, DI DỜI, GIẢI TỎA
Kết quả 2 đợt khảo sát về tình
hình việc làm, đời sống của các hộ bị thu hồi đất sản xuất, di dời, giải toả
trên địa bàn thành phố như sau:
1. Khảo sát đợt I
Tiến hành điều tra toàn bộ các hộ
bị thu hồi đất sản xuất, di dời, giải toả từ năm 2000 đến năm 2003 có khó khăn
về việc làm, nhà ở, đời sống.
Kết quả cho thấy có 5.753 hộ, với
15.804 lao động nằm trong diện này.
Phân tích thực trạng các hộ nêu
trên theo một số yếu tố:
a/ Theo thu nhập (đồng/khẩu/tháng):
- Hộ có mức thu nhập bình quân
dưới 150 ngàn: 1.515 hộ, chiếm 26,3%.
- Hộ có mức thu nhập bình quân từ
150 – 300 ngàn: 2.019 hộ, chiếm 35,1%.
- Hộ có mức thu nhập bình quân
trên 300 – 500 ngàn: 1.398 hộ, chiếm 24,3%.
- Hộ có mức thu nhập bình quân
trên 500 ngàn: 821 hộ, chiếm 14,3%.
b/ Theo trình độ văn hoá của người
lao động:
- Cấp I: 4.923 người, chiếm
31,1%.
- Cấp II: 5.891 người, chiếm
37,3%.
- Cấp III: 4.990 người, chiếm
31,6%.
c/ Theo tình trạng việc làm:
- Lao động đã ổn định việc làm:
8.253 người, chiếm 52,22%.
- Lao động có việc làm không ổn
định: 2.698 người, chiếm 17.07%.
- Lao động không có nhu cầu việc
làm: 1.111 người, chiếm 7,03%.
- Lao động chưa có việc làm:
3.742 người, chiếm 23,68%. Trong đó 1.701 người có nhu cầu học nghề, chiếm
45,46% số người chưa có việc làm.
d/ Tình trạng chuyển đổi ngành
nghề của lao động nông nghiệp, ngư nghiệp:
Lao động nông nghiệp, ngư nghiệp
trước khi di dời, giải toả là 3.537 người, trong đó lao động nông nghiệp là
2.974 người. Phân loại theo tình trạng việc làm hiện nay như sau:
- Giữ nguyên nghề cũ: 1.063 người,
chiếm 30,05%.
- Đã chuyển đổi ngành nghề: 670
người, chiếm 18,94%.
- Có việc làm nhưng không ổn định:
572 người, chiếm 16,17%.
- Không có việc làm: 1.232 người,
chiếm 34,84%.
Trong số lao động không có việc
làm, có 874 người có nhu cầu học nghề, chiếm 71%; có 358 người không đủ điều kiện
học nghề, chiếm 29%.
2. Khảo sát đợt II
Khảo sát tại và 2 phường Hoà Cường,
Khuê Trung thuộc quận Hải Châu và huyện Hoà Vang – nơi có mức độ di dời, giải
toả mạnh từ quý IV/2003 đến giữa quý II/2004:
Kết quả khảo sát cho thấy các địa
phương này có tổng diện tích đất thu hồi là 808,88 ha, trong đó 763,38 ha là đất
nông nghiệp (Phường Khuê Trung thu hồi 211,38 ha đất nông nghiệp, phường Hòa Cường
– 171 ha (thu hồi 100%), xã Hoà Phát – 36 ha (thu hồi 39,34%), xã Hoà Thọ – 45
ha (38,46%), xã Hoà Xuân – 230 ha (56,9%), xã Hoà Châu và Hoà Phước – 70 ha). Tổng
số hộ phải di dời, giải toả là 12.694 hộ với gần 60.000 khẩu. Tổng số lao động
mất việc làm là 4.893 người, trong đó mất việc do thu hồi đất là 2.494 người.
Khảo sát cụ thể tại 2 phường Hoà
Cường và Khuê Trung:
a/ Phường Khuê Trung thu hồi 211,38
ha, chiếm 67,90% diện tích toàn phường. Tổng số hộ giải toả là 2.950 hộ, chiếm
78% tổng số hộ. Có 3.332 lao động mất việc (chiếm 38,44% lao động của phường),
trong đó có 999 lao động nông nghiệp. Chỉ có 122 lao động đã chuyển đổi nghề thật
sự; 3.088 người có việc làm nhưng không ổn định; 350 người được xem là thất
nghiệp.
b/ Phường Hoà Cường có 440 ha đất
thu hồi (78,3%), trong đó đất nông nghiệp 171 ha. Số hộ thuộc diện giải toả,
thu hồi đất là 4.109 (68%). Số lao động mất việc 720 người (do mất đất – 642
người, do mất cơ sở sản xuất – 78 người). Trong đó: đã chuyển đổi ngành nghề –
125 người; có việc làm nhưng không ổn định – 317 người; 278 người được xem là
thất nghiệp.
Số lao động thất nghiệp của 2
phường này chủ yếu trước đây làm nghề nông, có trình độ văn hoá thấp, tuổi lao
động cao (trên 40 tuổi) hoặc mới bước vào tuổi lao động nên khi không còn đất sản
xuất họ không kịp chuyển đổi ngành nghề, cuộc sống rất khó khăn, bức xúc.
Ngoài các chính sách đền bù, bố
trí tái định cư, trong thời gian qua, đối với các đối tượng thuộc diện thu hồi
đất, Ủy ban nhân dân thành phố đã giao các ngành, địa phương tổ chức các lớp học
nghề miễn phí, cho vay vốn để sản xuất kinh doanh từ nguồn vốn cho vay của Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng, nguồn Quỹ Quốc gia giải
quyết việc làm. Theo số liệu thống kê từ năm 2000 đến nay, thành phố đã đầu tư
cho hoạt động dạy nghề nói chung trên 80 tỷ đồng, trong đó từ nguồn ngân sách –
trên 40 tỷ đồng (xây dựng cơ bản – 25 tỷ đồng, dạy nghề miễn phí – 15 tỷ đồng),
đào tạo cho 16.337 người học nghề (dài hạn – 1.800 người, ngắn hạn –14.537 người),
trong đó có 5.502 người là lao động thuộc hộ thu hồi đất, di dời, giả toả. Hầu
hết các học viên sau khi tốt nghiệp đều đã có việc làm, thu nhập ổn định. Tuy
nhiên, số lao động không chuyển đổi được ngành nghề còn lớn, thêm vào đó, con
em họ bước vào tuổi lao động, không có phương tiện canh tác, không có nghề nghiệp
sẽ khó khăn, nguy cơ đói nghèo cao.
II. DỰ BÁO KHẢ
NĂNG MẤT VIỆC LÀM DO THU HỒI ĐẤT SẢN XUẤT, DI DỜI, GIẢI TỎA TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010
Trong những năm đến, tốc độ đô
thị hoá sẽ được đẩy mạnh, không gian đô thị sẽ được mở rộng. Ngoài các dự án đã
và đang triển khai, từ nay đến năm 2010, một số công trình trọng điểm sẽ được
triển khai với tổng diện tích thu hồi lên đến 4 - 5 ngàn hecta như Làng Đại học,
Khu du lịch Non Nước, Khu dân cư Thọ Quang, Khu dân cư Tây Nam quốc lộ 1A đoạn
Hoà Cầm đến Cầu Đỏ, khu dân cư số 1 đô thị mới Tây Nam thành phố (Hoà Châu –
Hoà Phước), Khu dân cư Phong Nam Hoà Châu, Khu tái định cư Cồn Mong (Hoà Phước),
Cẩm Bắc – Đông phước (Hoà Thọ – Hoà Phát), dự án mở rộng Khu công nghiệp Hoà
Khánh (Vân Dương – Trung Sơn, Hoà Liên), đường tránh Đà Nẵng, đường cao tốc Đà
Nẵng – Dung Quất, Ga Đà Nẵng mới, Bến xe liên tỉnh mới…
Trong quá trình đô thị hoá, đất
nông nghiệp sẽ ngày càng thu hẹp, hàng ngàn hộ dân sẽ bị ảnh hưởng về việc làm
và đời sống, một bộ phận lớn nông dân sẽ mất tư liệu sản xuất, buộc phải chuyển
đổi ngành nghề.
Sức ép giải quyết việc làm sẽ
gia tăng cùng với quá trình đô thị hoá. Sự ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá tới
lao động còn tiếp diễn trong 5 – 10 năm tới với mức độ ảnh hưởng về việc làm
bình quân của 5.000 - 7.000 lao động/năm.
Phần II
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP VÀ
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. MỤC TIÊU
Mục tiêu chung:
Bằng mọi biện pháp phải bảo đảm
cho mọi người dân trong vùng thu hồi đất sản xuất, di dời, giải toả có việc
làm, có thu nhập ổn định và có cuộc sống tốt hơn trước.
Mục tiêu cụ thể:
a/ Hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề
cho toàn bộ (100%) đối tượng không còn đất sản xuất (2.000 – 3.000 lao động/năm).
b/ Đào tạo nghề miễn phí tại các
cơ sở dạy nghề cho 4.000 đến 5.000 học sinh/năm, trong đó 600 – 800 học nghề
dài hạn.
c/ Có chính sách khuyến khích
các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố tiếp nhận lao động phổ thông (chưa qua
đào tạo) là đối tượng thuộc diện thu hồi đất sản xuất, di dời, giải toả để đào
tạo và bố trí việc làm tại doanh nghiệp.
d/ Giải quyết cho 2.000 đến
3.000 hộ thuộc diện trên có nhu cầu chuyển đổi ngành nghề, vay vốn sản xuất,
kinh doanh tự tạo việc làm từ nguồn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm.
đ/ Thực hiện chính sách miễn, giảm
thuế; miễn, giảm học phí đối với các hộ nông dân thuộc diện mất đất sản suất,
di dời, giải toả.
e/ Ưu tiên bố trí việc làm cho lao
động nói trên trong các khu công nghiệp trên địa bàn.
II. CÁC GIẢI
PHÁP
Tiếp tục thực hiện các chính
sách của thành phố:
a/ Tiếp tục thực hiện đầy đủ các
chính sách về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn thành phố.
b/ Rà soát các chính sách hiện
hành đối với đối tượng thuộc diện thu hồi đất, di dời, giải toả để có cơ sở bổ
sung, điều chỉnh chính sách cho phù hợp.
2. Bổ sung nguồn vốn Quỹ quốc
gia giải quyết việc làm, từ ngân sách địa phương 6 (sáu) tỷ đồng mỗi năm hoặc
giao cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng huy động nguồn
vốn cho vay và thành phố cấp bù lãi suất theo kế hoạch hàng năm để đảm bảo nguồn
cho vay chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm cho các đối tượng là hộ gia
đình bị thu hồi đất, di dời, giải toả:
a/ Mục đích: cho vay theo cơ chế
ưu đãi để hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống.
b/ Đối tượng vay vốn: hộ gia
đình thuộc diện thu hồi đất sản xuất, di dời, giải toả có lao động mất việc làm
có nhu cầu chuyển đổi ngành nghề, tìm việc làm.
3. Thực hiện
miễn, giảm thuế sản xuất, kinh doanh đối với các hộ nông dân thuộc diện thu hồi
hết đất sản xuất phải chuyển qua sản xuất, kinh doanh ngành nghề khác:
a/ Đối với các hộ chuyển sang
làm trang trại trồng cây lương thực, rau màu, trồng hoa, chăn nuôi gia súc, gia
cầm, nuôi trồng thuỷ sản được miễn, giảm các loại thuế theo quy định của pháp
luật về thuế.
b/ Đối với các hộ nông dân chuyển
sang hoạt động kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ:
- Các hộ đầu tư vào sản xuất được
hưởng chế độ ưu đãi, miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế và Luật
Khuyến khích đầu tư trong nước tuỳ theo danh mục ngành nghề và địa bàn nơi đặt
cơ sở sản xuất.
- Đối với các hộ chuyển sang
kinh doanh thương mại, dịch vụ: nếu kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế
khó khăn theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố thì được xét miễn, giảm
theo chính sách.
4. Hỗ trợ học
phí:
Hỗ trợ học phí từ ngân sách
thành phố như sau:
a/ Hỗ trợ 100% học phí, thời hạn
3 năm đối với con của các hộ nông dân thuộc diện thu hồi từ 50% trở lên đất sản
xuất, đang học ở các trường THPT, THCS, tiểu học bao gồm các trường công lập,
bán công, dân lập và tư thục trên địa bàn thành phố.
b/ Hỗ trợ 50% học phí, thời hạn
3 năm đối với con của các hộ nông dân thuộc diện thu hồi dưới 50% đất sản xuất,
đang học ở các trường THPT, THCS, tiểu học, bao gồm các trường công lập, bán
công, dân lập và tư thục trên địa bàn thành phố.
5. Tăng đầu tư
ngân sách mở rộng hoạt động dạy nghề:
a/ Tăng chỉ tiêu dạy nghề dài hạn
Giai đoạn 2005 – 2010 sẽ tăng chỉ
tiêu dạy nghề dài hạn bằng ngân sách lên 1.000 – 1.500 học sinh/năm. Ngoài trường
Kỹ thuật – Kinh tế Đà Nẵng (được giao chỉ tiêu dạy nghề từ ngân sách), có thể
thí điểm giao cho một số trường dạy nghề trên địa bàn theo dạng hợp đồng đào tạo
góp phần đào tạo nghề dài hạn cho lao động của thành phố, ưu tiên đào tạo lao động
thuộc các hộ thuộc diện thu hồi đất sản xuất, di dời, giải toả, đồng thời tăng
nhanh đội ngũ công nhân lành nghề cho thành phố.
b/ Duy trì chỉ tiêu dạy nghề ngắn
hạn do ngân sách đài thọ
Hàng năm bố trí dạy nghề ngắn hạn
cho 4.000 – 5.000 học sinh/năm. Ủy ban nhân dân thành phố xem xét và giao chỉ
tiêu đào tạo cho các cơ sở dạy nghề có đăng ký họat động dạy nghề thực hiện.
Nguồn kinh phí do thành phố cân đối hàng năm và Trung ương hỗ trợ một phần theo
Thông tư số 65/2004/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 02 tháng 7 năm 2004 của Liên Bộ Tài
chính, Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện kinh phí hỗ trợ
dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn.
6. Hình thành các vùng chuyên
canh trồng rau sạch:
Thành phố quy hoạch và bố trí 3
- 4 vùng chuyên canh rau sạch (mỗi vùng có quy mô 30 – 50 ha) tại địa bàn các
quận Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu và huyện Hoà Vang nhằm giải quyết việc làm cho
các hộ nông dân không còn đất sản xuất nhưng không có điều kiện chuyển đổi nghề.
7. Đẩy mạnh các chương trình
khuyến ngư, nông, lâm; tăng cường chuyển giao kỹ thuật, mở các lớp huấn luyện kỹ
thuật nuôi trồng sinh vật cảnh, dạy nghề ngắn hạn cho nông dân.
8. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để họ có khả năng tạo việc làm cho lao
động bằng hình thức cho vay vốn ưu đãi từ quỹ cho vay để chuyển đổi ngành nghề,
giải quyết việc làm cho các đối tượng là hộ gia đình thuộc diện thu hồi đất sản
xuất, di dời, giải toả.
9. Giải pháp vận động:
a/ Vận động các doanh nghiệp được
giao đất tại các khu công nghiệp, địa bàn giải toả tiếp nhận lao động là đối tượng
thuộc diện thu hồi đất, di dời, giải toả tại địa phương vào làm việc tại doanh nghiệp.
b/ Tranh thủ các dự án của các tổ
chức phi chính phủ đầu tư cho hoạt động xoá đói giảm nghèo, dạy nghề, giải quyết
việc làm.
c/ Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố và các hội, đoàn thể trong phạm vi hoạt động của mình tham gia vận
động, giúp đỡ hộ gia đình thuộc diện thu hồi đất, di dời, giải toả gặp khó khăn
về việc làm và đời sống nhanh chóng ổn định cuộc sống; đồng thời, hướng dẫn
đoàn viên, hội viên chuyển đổi ngành nghề, học nghề, tạo việc làm.
III. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành, địa
phương liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
kế hoạch kinh phí để triển khai thực hiện Đề án giai đoạn 5 năm, hàng năm
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để đảm bảo triển khai có hiệu quả
Đề án này, Ủy ban nhân dân thành phố phân công nhiệm vụ như sau:
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội là cơ quan thường trực thực hiện Đề án, có trách nhiệm:
a/ Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính hướng dẫn chính sách hỗ trợ học nghề, giải quyết việc làm cho số lao động
là con em các hộ thuộc diện thu hồi đất, di dời, giải toả.
Thời hạn ra văn bản hướng dẫn:
30 ngày, sau khi Đề án được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
b/ Nghiên cứu, đề xuất, trình Ủy
ban nhân dân thành phố danh sách các cơ sở dạy nghề tham gia dạy nghề miễn phí
cho lao động là con em các hộ diện thuộc diện thu hồi đất, di dời, giải toả.
Thời hạn trình: 15 ngày, sau khi
Đề án được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
c/ Phối hợp với Sở Tài chính hướng
dẫn doanh nghiệp tiếp nhận, đào tạo và bố trí việc làm cho lao động thuộc diện
thu hồi đất, di dời, giải toả.
Thời hạn ra văn bản hướng dẫn:
30 ngày, sau khi Đề án được phê duyệt.
d/ Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại
vụ và các ngành liên quan tìm kiếm, thu hút các dự án dạy nghề tạo việc làm thuộc
các Tổ chức phi chính phủ (NGO) nhằm dạy nghề tạo việc làm cho nông dân, thanh
niên nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác.
đ/ Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất, Ban Quản lý các
dự án vận động các doanh nghiệp được giao đất tại các khu công nghiệp, địa bàn
giải toả thực hiện việc tiếp nhận lao động là đối tượng thuộc diện thu hồi đất,
di dời, giải toả tại địa phương vào làm việc tại doanh nghiệp nếu người lao động
đảm bảo các điều kiện tuyển dụng.
2. Sở Tài chính
a/ Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội thành phố Đà Nẵng và các cơ quan có liên quan xác định nhu cầu vốn
uỷ thác (bổ sung nguồn quỹ 120) trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết
định bố trí vào dự toán chi ngân sách hàng năm để cấp qua Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng nhằm tạo nguồn vốn cho đối tượng lao động
thuộc diện nhà nước thu hồi đất sản xuất, hộ di dời, giải toả vay.
b/ Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính
sách miễn, giảm học phí cho con các hộ bị thu hồi đất sản xuất, di dời, giải toả.
Thời hạn ra văn bản hướng dẫn:
30 ngày, sau khi Đề án được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
3. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội thành phố Đà Nẵng
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng quy chế về quản lý, cơ chế
cho vay của Quỹ chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống
cho các hộ gia đình bị thu hồi đất, di dời, giải toả, trình Uỷ ban nhân dân
thành phố ban hành.
Thời hạn trình: 30 ngày, sau khi
Đề án được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
4. Cục Thuế
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính hướng dẫn chính sách miễn, giảm thuế sản xuất, kinh doanh đối với các hộ
nông dân thuộc diện thu hồi hết đất sản xuất.
Thời hạn ra văn bản hướng dẫn:
30 ngày, sau khi Đề án được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí dạy nghề miễn phí hàng
năm theo đề xuất của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, bao gồm cả chỉ tiêu dạy
nghề dài hạn và ngắn hạn đảm bảo mục tiêu đào tạo nghề nói chung và mục tiêu cụ
thể của Đề án này.
Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng Sở
Tài chính có trách nhiệm tạo điều kiện cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
thành phố Đà Nẵng tiếp nhận và tìm kiếm các nguồn vốn từ các tổ chức tài chính
quốc tế, các chính phủ và tổ chức phi chính phủ để Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội thành phố Đà Nẵng có thể quản lý và sử dụng nhiều hơn các nguồn vốn
ưu đãi và các dự án hỗ trợ kỹ thuật từ các tổ chức này.
6. Sở Thuỷ sản - Nông lâm
a/ Chủ trì, phối hợp Sở Tài
Nguyên và Môi trường nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng 3 –
4 vùng chuyên canh trồng rau sạch (với quy mô 30 – 50 ha mỗi vùng) để bố trí
cho nông dân thuộc diện thu hồi hết đất sản xuất vào canh tác.
b/ Chỉ đạo Trung tâm khuyến ngư
nông lâm đẩy mạnh các chương trình khuyến ngư nông lâm; tăng cường chuyển giao
kỹ thuật, mở các lớp huấn luyện kỹ thuật nuôi trồng sinh vật cảnh, dạy nghề ngắn
hạn cho nông dân.
7. Ban Quản lý các Khu Công nghiệp
và Chế xuất
Vận động các doanh nghiệp trong
các khu công nghiệp và chế xuất tiếp nhận lao động là đối tượng thuộc diện thu
hồi đất, di dời, giải toả tại địa phương vào làm việc.
8. Các Ban Quản lý dự án, Ban Giải
toả đền bù
Tham mưu thực hiện đầy đủ các
chính sách về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn thành phố.
9. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
Trong phạm vi quản lý, xây dựng
kế hoạch cụ thể chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án này. Đồng thời, chỉ đạo các
ngành, đoàn thể thuộc địa phương đẩy mạnh các hoạt động chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao
công nghệ mới.
10. Hội Nông dân, Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội Làm vườn
Đề nghị Hội Nông dân, Hội Liên
hiệp Phụ nữ, Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội Làm vườn tham gia vận động, giúp đỡ
hộ gia đình thuộc diện thu hồi đất, di dời, giải toả gặp khó khăn về việc làm
và đời sống nhanh chóng ổn định cuộc sống; đồng thời hướng dẫn đoàn viên, hội
viên chuyển đổi ngành nghề, giúp đỡ truyền nghề, học nghề, tạo việc làm.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Đề án; định kỳ đánh
giá kết quả thực hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.