ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2016/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 18 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch - Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Du lịch tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
28/11/2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Du lịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Website Chính phủ; Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP6, VP7.
LQ/26-TCBM
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Điến
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ DU LỊCH TỈNH
NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình)
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Du lịch tỉnh Ninh Bình là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh
quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương theo quy định của pháp luật; các dịch
vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
được phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Sở Du lịch tỉnh Ninh Bình có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trụ sở đặt tại: Thành phố Ninh Bình,
tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 (năm) năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình
phát triển du lịch; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước; phân cấp quản lý và xã hội hóa
trong lĩnh vực du lịch ở địa phương;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Du lịch; phối
hợp và thống nhất với Sở Văn hóa - Thể thao; Sở Thông tin và Truyền thông dự thảo
văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về du lịch;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Du lịch và các Hội đồng chuyên ngành về du lịch theo quy định của
pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự
án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ
biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở Du lịch.
4. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước
về du lịch:
a) Tổ chức công bố quy hoạch sau khi
được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh
giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của địa phương theo
quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Thực hiện các biện pháp để bảo vệ,
tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý
và phát triển tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch ở địa phương;
d) Tổ chức lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương,
tuyến du lịch địa phương; tổ chức
công bố sau khi có quyết định công nhận;
e) Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại,
gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch
nước ngoài đặt tại địa phương theo quy định của pháp luật;
g) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ
hành quốc tế của các doanh nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Thẩm định và quyết định xếp hạng 1
sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch, hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt
thự, căn hộ du lịch, tàu thủy du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú
du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch
thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác;
i) Thẩm định và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch;
k) Tổ chức cấp, cấp lại, đổi, thu hồi
thẻ hướng dẫn viên du lịch, giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
l) Xây dựng kế
hoạch, chương trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến
du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa phương sau khi được phê duyệt;
m) Quản lý hoạt động kinh doanh vận
chuyển khách du lịch bằng xe ô tô
theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt
động vi phạm pháp luật về du lịch.
6. Thẩm định, tham gia thẩm định các
dự án đầu tư, phát triển liên quan đến du lịch của tỉnh.
7. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng
dẫn và kiểm tra hoạt động đối với
các hội và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực du lịch theo quy định của pháp luật.
8. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về du lịch theo quy định của pháp
luật.
9. Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc tổ chức các lễ hội du lịch quy mô cấp tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực du lịch theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
du lịch đối với Phòng Văn hóa và Thông tin và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
13. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý vi phạm pháp luật đối với tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về du lịch theo
quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức hoạt động trong lĩnh vực du lịch ở địa phương.
15. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ hàng năm theo
quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
18. Thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng trong hoạt động du lịch theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Tổ chức
và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Du lịch có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh,
trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành và theo
quy định của pháp luật;
e) Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Quản lý Du lịch;
d) Phòng Quy hoạch, phát triển tài
nguyên du lịch;
e) Phòng Thông tin du lịch.
3. Các đơn vị sự
nghiệp công lập:
a) Trung tâm xúc tiến du lịch;
b) Trung tâm hỗ trợ khách du lịch.
4. Biên chế công chức, vị trí việc
làm và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở:
a) Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Du lịch được giao trên cơ sở vị
trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được UBND tỉnh
giao hàng năm;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Du lịch xây
dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm
thi hành
Giám đốc Sở Du lịch căn cứ Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông
tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố; các văn bản
hiện hành khác của Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến lĩnh vực Du lịch để
ban hành nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, đơn vị trực thuộc, đồng thời chỉ đạo
các đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Sửa đổi,
bổ sung quy định
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc cần phải bổ sung, sửa đổi, Giám đốc Sở Du lịch báo cáo bằng
văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) để sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.