THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
97/2002/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 97/2002/QĐ-TTG NGÀY 22 THÁNG 7
NĂM 2002 PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM 2001 - 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Du lịch ngày 08 tháng 02 năm 1999;
Xét đề nghị của Tổng cục Du lịch tại Công văn số 1009/TCDL-BBTCL ngày 30
tháng 10 năm 2001 và Công văn số 558/TCDL-BTCL ngày 12 tháng 6 năm 2002, về
"Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010",
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010" với những
nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu của
Chiến lược:
a) Mục tiêu tổng quát:
Phát triển du lịch trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự
nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá lịch sử, huy động tối đa nguồn lực trong
nước và tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế, góp phần thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch
có tầm cỡ của khu vực, phấn đấu sau năm 2010 du lịch Việt Nam được xếp vào nhóm
quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu vực.
b) Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP
của ngành du lịch bình quân thời kỳ 2001 - 2010 đạt 11 - 11,5%/ năm, với các chỉ
tiêu cụ thể sau:
Năm 2005: Khách quốc tế vào Việt
Nam du lịch từ 3 đến 3,5 triệu lượt người, khách nội địa từ 15 đến16 triệu lượt
người, thu nhập du lịch đạt trên 2 tỷ USD;
Năm 2010: Khách quốc tế vào Việt
Nam du lịch từ 5,5 đến 6 triệu lượt người, khách nội địa từ 25 đến 26 triệu lượt
người, thu nhập du lịch đạt 4 đến 4,5 tỷ USD.
2. Phát triển một
số lĩnh vực:
a) Về thị trường:
Khai thác khách từ các thị trường
quốc tế ở khu vực Đông á - Thái Bình Dương, Tây Âu, Bắc Mỹ, chú trọng các thị
trường ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Pháp, Đức, Anh, kết hợp khai
thác các thị trường ở Bắc Á, Bắc Âu, Úc, New Zealand, các nước SNG và Đông Âu.
Chú trọng phát triển và khai
thác thị trường du lịch nội địa, phát huy tốt nhất lợi thế phát triển du lịch từng
địa phương, đáp ứng yêu cầu giao lưu, hội nhập và phù hợp với quy định của Nhà
nước. Tạo điều kiện cho nhân dân đi du lịch trong nước và ngoài nước, góp phần
nâng cao dân trí, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
b) Về đầu tư phát triển du lịch:
Đầu tư phát triển du lịch phải kết
hợp tốt việc sử dụng nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước với việc khai thác, sử
dụng nguồn vốn nước ngoài và huy động nguồn lực trong dân theo phương châm xã hội
hoá phát triển du lịch.
Ưu tiên đầu tư phát triển các
khu du lịch tổng hợp quốc gia và các khu du lịch chuyên đề.
Kết hợp đầu tư nâng cấp, phát
triển các điểm tham quan du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch với đầu tư
cho tuyên truyền, quảng bá và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch để tạo
ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn, mang tính đặc thù cho từng vùng du lịch và cả
nước.
Có kế hoạch đẩy mạnh phát triển
du lịch đối với các địa bàn du lịch trọng điểm như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Nghệ An, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hoà, Đà Lạt, Ninh Thuận, Vũng
Tàu, thành phố Hồ Chí Minh, Hà Tiên, Phú Quốc và các tuyến du lịch quốc gia có
ý nghĩa liên kết các vùng, các địa phương có tiềm năng du lịch trên toàn quốc,
các điểm du lịch thuộc các tuyến du lịch quốc gia phù hợp trong kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và cả nước.
Đối với các thành phố du lịch
như: Hạ Long, Huế, Nha Trang, Vũng Tàu, Đà Lạt; các đô thị du lịch như: Sa Pa,
Đồ Sơn, Sầm Sơn, Hội An, Phan Thiết, Hà Tiên cần phải đầu tư cho phát triển du
lịch một cách hợp lý bảo đảm sự hài hoà giữa phát triển đô thị với phát triển
du lịch bền vững, nhằm tăng tính hấp dẫn của hoạt động du lịch.
Thực hiện xã hội hoá trong việc
đầu tư, bảo vệ, tôn tạo các di tích, cảnh quan môi trường, các lễ hội, hoạt động
văn hoá dân gian, các làng nghề phục vụ phát triển du lịch.
c) Về phát triển nguồn nhân lực
du lịch và nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ:
Xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo
nguồn nhân lực du lịch gồm: dạy nghề, đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học và
trên đại học về du lịch.
Đổi mới cơ bản công tác quản lý
và tổ chức đào tạo nguồn nhân lực du lịch; đổi mới chương trình, nội dung và
phương pháp đào tạo theo chuẩn hoá quốc gia cho ngành du lịch; gắn lý thuyết với
thực hành, đào tạo với nghiên cứu để nâng cao chất lượng giảng dạy và trình độ
đội ngũ cán bộ giảng dạy.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu cơ
bản và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ du lịch tiên tiến phục vụ phát
triển du lịch bền vững, tạo bước phát triển mới có hiệu quả trong nghiên cứu và
ứng dụng các thành quả khoa học và công nghệ vào hoạt động quản lý và kinh
doanh du lịch.
d) Về xúc tiến, tuyên truyền quảng
bá du lịch:
Đẩy mạnh xúc tiến, tuyên truyền,
quảng bá du lịch với các hình thức linh hoạt; phối hợp chặt chẽ giữa các cấp,
các ngành; tranh thủ hợp tác quốc tế trong hoạt động xúc tiến du lịch ở trong
và ngoài nước, từng bước tạo dựng và nâng cao hình ảnh du lịch Việt Nam trên
trường quốc tế; nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và của
nhân dân về vị trí, vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
đ) Hội nhập, hợp tác quốc tế về
du lịch
Tăng cường củng cố và mở rộng hợp
tác song phương và hợp tác đa phương với các tổ chức quốc tế, các nước có khả
năng và kinh nghiệm phát triển du lịch. Thực hiện tốt hợp tác du lịch với các
nước đã thiết lập quan hệ hợp tác, nhất là hợp tác du lịch Việt Nam - Lào -
Campuchia, Việt Nam - Lào - Thái Lan, Việt Nam - Lào - Campuchia- Thái Lan -
Myanmar; tiểu vùng Mêkông mở rộng, hợp tác du lịch sông Mêkông - sông Hằng. Thực
hiện các cam kết và khai thác quyền lợi trong hợp tác du lịch với Tổ chức Du lịch
thế giới (WTO), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu á - Thái Bình Dương (APEC), Hiệp
hội du lịch Châu Á - Thái Bình Dương (PATA) và Hiệp hội du lịch Đông Nam á
(ASEANTA), Liên minh châu Âu (EU). Chuẩn bị điều kiện để hội nhập ở mức cao với
du lịch thế giới khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu du lịch, các dự
án tạo sản phẩm du lịch đặc thù, chất lượng cao. Thu hút và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn ODA cho phát triển nguồn nhân lực, công nghệ và bảo vệ môi trường du
lịch.
3. Phát triển
các vùng du lịch:
a) Vùng du lịch Bắc Bộ: Gồm
các tỉnh từ Hà Giang đến Hà Tĩnh. Hà Nội là trung tâm của vùng và của địa bàn động
lực tăng trưởng du lịch Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long. Sản phẩm du lịch đặc
trưng của vùng là du lịch văn hóa, sinh thái kết hợp với du lịch tham quan,
nghiên cứu, nghỉ dưỡng.
b) Vùng du lịch Bắc Trung Bộ:
Gồm các tỉnh, thành phố từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi. Huế và Đà Nẵng là
trung tâm của vùng và địa bàn động lực tăng trưởng du lịch Quảng Trị - Huế - Đà
Nẵng - Quảng Nam. Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch thể thao, giải
trí, nghỉ dưỡng biển, tham quan các di tích lịch sử văn hoá, cách mạng, di sản
văn hoá thế giới.
c) Vùng du lịch Nam Trung Bộ và
Nam Bộ: Gồm các tỉnh từ Kon Tum đến Cà Mau với hai á vùng du lịch Nam
Trung Bộ và Nam Bộ. Trung tâm của vùng là thành phố Hồ Chí Minh và các địa bàn
tăng trưởng du lịch là: thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang - Đà Lạt, thành phố Hồ
Chí Minh - Cần Thơ - Hà Tiên - Phú Quốc, thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu -
Phan Thiết. Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch tham quan, nghỉ dưỡng
biển và núi để khai thác thế mạnh du lịch của dải ven biển Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên, du lịch sông nước, du lịch sinh thái đồng bằng châu thổ sông Cửu Long.
Phát triển du lịch ở các vùng,
các địa bàn trọng điểm du lịch, cần phải xuất phát từ điều kiện, đặc điểm phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương và lợi thế về du lịch của từng vùng
nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng của cả nước để phát triển du lịch.
4. Những giải
pháp chủ yếu:
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
pháp luật chuyên ngành du lịch; tổ chức tốt việc thực hiện Pháp lệnh Du lịch, đồng
thời chuẩn bị các điều kiện cần thiết để xây dựng Luật Du lịch, tạo môi trường
pháp lý cho việc quản lý hoạt động du lịch, thu hút mọi nguồn lực trong và
ngoài nước cho đầu tư phát triển du lịch phù hợp với tiến trình phát triển và hội
nhập kinh tế của cả nước.
Đầu tư để phát triển kết cấu hạ
tầng tại các địa bàn trọng điểm du lịch, các khu du lịch quốc gia, các điểm du
lịch có tiềm năng phát triển du lịch ở miền núi, vùng sâu, vùng xa... trên cơ sở
khai thác các tiềm năng và thế mạnh của từng vùng, từng lĩnh vực, từng địa
phương; kết hợp có hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và các nguồn
lực từ các thành phần kinh tế vào đầu tư phát triển du lịch theo chủ trương xã
hội hoá phát triển du lịch.
Sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà
nước hoạt động trong lĩnh vực du lịch, thực hiện chủ trương cổ phần hoá, cho
thuê, bán, khoán... doanh nghiệp nhà nước.
Cải cách hành chính, phân cấp và
đơn giản hoá các thủ tục liên quan đến khách du lịch và doanh nghiệp kinh doanh
du lịch.
Kết hợp linh hoạt các hình thức
tuyên truyền như: hội chợ, hội thảo, triển lãm... và các phương tiện thông tin
tuyên truyền khác để xúc tiến du lịch phù hợp với định hướng phát triển thị trường
du lịch ở trong và ngoài nước. Đồng thời tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài
và hỗ trợ quốc tế để phục vụ công tác xúc tiến quảng bá du lịch đạt hiệu quả.
Xây dựng và thực
hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực du lịch. Nâng cao chất lượng đào
tạo chuyên ngành du lịch với cơ cấu nhân lực phù hợp. Thực hiện phương châm Nhà
nước, doanh nghiệp cùng tham gia đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch. Thí
điểm mô hình dạy nghề có sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp với nguồn
kinh phí từ ngân sách nhà nước và từ doanh nghiệp. Coi trọng và tăng cường hợp
tác quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực du lịch.
Có chính sách đãi ngộ hợp lý để
thu hút nhân tài, chuyên gia, nghệ nhân tham gia vào việc phát triển du lịch của
đất nước.
Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng
khoa học và công nghệ phục vụ phát triển du lịch; chú trọng đúng mức việc ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin du lịch. Xây lập hệ thống cơ sở dữ liệu
chuyên ngành du lịch đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế.
Khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu và ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào hoạt động kinh doanh du lịch. Tăng cường hợp
tác với các tổ chức, cơ quan khoa học trong và ngoài nước để tranh thủ sự hỗ trợ
kỹ thuật, kinh nghiệm, tiếp cận với những thành tựu mới, tiên tiến về khoa học
công nghệ du lịch quốc tế để áp dụng cho du lịch Việt Nam.
Tăng cường vai trò và hiệu lực
quản lý Nhà nước về quản lý môi trường, tài nguyên du lịch, đặc biệt ở những
khu du lịch quốc gia, các điểm du lịch có sức hấp dẫn cao, các khu du lịch sinh
thái; khuyến khích và tạo điều kiện để huy động sự tham gia và đóng góp của các
tổ chức và cá nhân vào việc bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch, đảm bảo phát
triển bền vững của du lịch Việt Nam.
Lồng ghép đào tạo và giáo dục về
tài nguyên và môi trường du lịch trong chương trình giảng dạy của hệ thống đào
tạo các cấp về du lịch; nâng cao nhận thức về việc bảo vệ tài nguyên, môi trường
du lịch cho khách du lịch và cộng đồng dân cư thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng.
Chủ động tham gia hợp tác song
phương, đa phương, khai thác tốt quyền lợi hội viên và thực hiện các nghĩa vụ của
mình. Chuẩn bị các điều kiện để hội nhập du lịch ở mức cao, trước hết là chuẩn
bị các điều kiện để khai thác những yếu tố về du lịch trong việc thực thi Hiệp
định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và cũng như khi Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO).
Hướng dẫn và tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, giải pháp để thực hiện cam kết quốc tế
trong du lịch nói riêng và trong hợp tác kinh tế quốc tế nói chung, nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thị trường, tăng thị phần trên thị trường truyền thống
và khai thông, nâng dần vị thế trên thị trường mới.
Khuyến khích và tạo điều kiện để
hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam đầu tư du lịch ra nước ngoài. Thực hiện đa dạng
hoá, đa phương hoá quan hệ du lịch với các nước để vừa tranh thủ vốn đầu tư,
công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý..., vừa tiếp tục tạo lập và nâng cao
hình ảnh và vị thế của du lịch Việt nam ở khu vực và trên thế giới.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ các mục tiêu, nội dung
chủ yếu của Chiến lược này, Tổng cục Du lịch phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổ chức triển khai thực hiện "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam
2001 - 2010", đề xuất và kiến nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực
hiện những giải pháp cần thiết triển khai thực hiện Chiến lược này.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục
Du lịch thực hiện các mục tiêu của Chiến lược; đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ
với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa
phương.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.