Quyết định 287/2004/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Cần Thơ

Số hiệu 287/2004/QĐ-UB
Ngày ban hành 31/08/2004
Ngày có hiệu lực 31/08/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Võ Thanh Tòng
Lĩnh vực Đầu tư,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 287/2004/QĐ-UB

TP.Cần Thơ, ngày 31 tháng 8 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT/BKHĐT-BNV ngày 01/6/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư ở địa phương;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng:

Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, tham mưu, giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn thành phố, bao gồm các lĩnh vực: tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; về tổ chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội; về đầu tư trong nước, ngoài nước trên địa bàn thành phố; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, đấu thầu, đăng ký kinh doanh trên địa bàn thành phố và các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự quản lý toàn diện và trực tiếp của UBND thành phố, đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Trình UBND thành phố ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.

2. Trình UBND thành phố quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho UBND quận, huyện và các Sở, Ban ngành theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó.

3. Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn thành phố, trong đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước trên địa bàn thành phố và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

4. Về công tác quy hoạch, kế hoạch:

4.1. Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quy hoạch kinh tế vùng, lãnh thổ của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp và trình UBND thành phố quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 05 năm và hàng năm, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách thành phố; các cân đối chủ yếu về kinh tế -xã hội (bao gồm cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính). Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của thành phố sau khi được phê duyệt theo quy định;

4.2. Trình UBND thành phố chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo Nghị quyết HĐND thành phố và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý, năm để báo cáo UBND thành phố, điều hòa, phối hợp thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của thành phố;

4.3. Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được UBND thành phố giao;

4.4. Hướng dẫn các Sở, Ban ngành, UBND quận, huyện thuộc thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của thành phố được phê duyệt;

4.5. Thẩm định các quy hoạch, kế hoạch của các Sở, Ban ngành và quy hoạch, kế hoạch của UBND các quận, huyện đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố để trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt;

4.6. Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách thành phố và phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong thành phố để trình UBND thành phố thông qua HĐND thành phố.

5. Về quản lý đầu tư trong nước và ngoài nước:

5.1. Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình UBND thành phố về danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết;

5.2. Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình UBND thành phố về kế hoạch tổng mức vốn đầu tư của toàn thành phố; về bố trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, về bố trí danh mục dự án đầu tư và mức vốn cho từng dự án thuộc ngân sách nhà nước do thành phố quản lý; tổng mức hỗ trợ tín dụng nhà nước hàng năm, vốn góp cổ phần và liên doanh của nhà nước; tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư và vốn sự nghiệp của các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án khác do thành phố quản lý;

5.3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, Ban ngành có liên quan thực hiện giám sát, kiểm tra các dự án đầu tư, đánh giá hiệu quả vốn đầu tư các công trình xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác do thành phố quản lý;

5.4. Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND thành phố; tham mưu cho UBND thành phố cấp giấy phép ưu đãi đầu tư hoặc cấp giấy phép ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư vào địa bàn thành phố theo phân cấp;

5.5. Làm đầu mối giúp UBND thành phố quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư và thực hiện công tác cấp giấy phép đầu tư theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho UBND thành phố thực hiện việc ủy quyền cấp giấy phép đầu tư theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Về quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn viện trợ phi Chính phủ:

[...]