ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
32/2009/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 21 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 05/2009/TTLT/BKH-BNV ngày 05 tháng 8 năm 2009 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Kế hoạch và Đầu tư như sau:
I. VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, gồm:
tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện
và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu
tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi Chính phủ; đấu thầu; đăng ký kinh doanh
trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh
nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
II. NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể,
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của tỉnh, bố
trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư của
tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối
tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính;
b) Dự thảo chương trình hành động
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch
tháng, quý, 6 tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp việc
thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch
sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế
quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, phát
triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo các văn bản về danh mục
các ngành, lĩnh vực, sản phẩm cần lập quy hoạch trên địa bàn tỉnh; về danh mục
các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều
chỉnh trong trường hợp cần thiết;
e) Dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp phó
các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện sau khi thống nhất ý kiến với Sở Tài chính theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo
quy định của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch:
a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi
đã được phê duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều hành một số
lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn các Sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập
dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu
tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu nh quản lý phù hợp với tổng mức đầu
tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các Sở, ban, ngành có liên quan thực tư phát triển cho từng chương
trình, dự án thuộc nguồn ngân sách nhà nước do tỉhiện kiểm tra, giám sát, đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư
trên địa bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm
tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý hoạt động đầu tư
trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn ODA và các nguồn
viện trợ phi Chính phủ:
a) Vận động, thu hút, điều phối
quản lý nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn
các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn
vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình
dự án sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Đánh giá thực hiện các chương
trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc
bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi
Chính phủ có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng
hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn
viện trợ phi Chính phủ.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm
về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về kế hoạch đấu thầu,
hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm
quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định và phê duyệt kế
hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án hoặc gói thầu được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền;
b) Hướng dẫn, theo dõi, giám
sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu
và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện các dự án đấu thầu đã được phê duyệt và
tình hình thực hiện công tác đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh
doanh:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm
về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa
phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà
nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác;
b) Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về thủ tục đăng ký kinh doanh; đăng ký tạm ngừng kinh doanh; cấp mới,
bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc
thẩm quyền của Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình
hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh
nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
9. Về kinh tế tập thể và kinh tế
tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các
mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương
trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân
và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ
chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng
các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Chịu trách nhiệm hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của
ngành kế hoạch và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở;
quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
17. Thực hiện những nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
III. CƠ CẤU TỔ
CHỨC
1. Lãnh đạo Sở, gồm: Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở:
- Phòng Quy hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Kinh tế đối ngoại;
- Phòng Thẩm định và Đầu tư
trong nước;
- Phòng Kinh tế ngành;
- Phòng Văn xã;
- Phòng Tài chính.
b) Phòng Đăng ký kinh doanh;
c) Văn phòng;
d) Thanh tra;
đ) Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
- Trung tâm Hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp, Tư vấn và Xúc tiến đầu tư.
Điều 2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ nội dung Quyết định này, xây
dựng và ban hành quy chế làm việc của Sở để tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm
vụ theo quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 172/2005/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2005 của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nội vụ (Vụ P.chế, Vụ T.chức-B.chế);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Vụ Pháp chế);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Các Phòng chuyên viên;
- Trung tâm Công báo;
- Website Hải Dương;
- Lưu: VT, N. chính (50B).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Minh
|