Quyết định 286-QĐ/TW năm 2010 ban hành Quy chế đánh giá cán bộ, công chức do Bộ Chính trị ban hành

Số hiệu 286-QĐ/TW
Ngày ban hành 08/02/2010
Ngày có hiệu lực 08/02/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Chính trị
Người ký Trương Tấn Sang
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ CHÍNH TRỊ
-----

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
-------

Số: 286-QĐ/TW

Hà Nội, ngày 08 tháng 2 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá X;
- Xét đề nghị của Ban Tổ chức Trung ương,

QUYẾT ĐỊNH

1- Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế đánh giá cán bộ, công chức”.

2- Các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương và đảng uỷ đơn vị sự nghiệp Trung ương có trách nhiệm thực hiện Quyết định này.

3 - Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 50-QĐ/TW, ngày 03-5-1999 của Bộ Chính trị (khoá VIII).

 

 

T/M BỘ CHÍNH TRỊ




Trương Tấn Sang

 

QUY CHẾ

ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
(Kèm theo Quyết định số 286-QĐ/TW, ngày 8/02/2010 của Bộ Chính trị)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, yêu cầu đánh giá cán bộ, công chức

1- Làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực, hiệu quả công tác và triển vọng phát triển của cán bộ, công chức.

2- Làm căn cứ để tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức.

3- Phải bảo đảm tính khách quan, toàn diện, tính lịch sử - cụ thể; trên cơ sở thực hiện tự phê bình và phê bình; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; công khai đối với cán bộ, công chức được đánh giá.

4- Phát huy đầy đủ trách nhiệm của tập thể và cá nhân, lấy kết quả, hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chủ yếu trong đánh giá cán bộ, công chức.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Áp dụng đối với cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội; lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước (gọi tắt là cán bộ).

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :

1- “Cấp có thẩm quyền” là tập thể lãnh đạo hoặc người đứng đầu được giao quyền quyết định đối với chức danh cán bộ đó theo phân cấp quản lý cán bộ.

2- “Người đứng đầu trực tiếp” là người được bầu, bổ nhiệm hoặc chỉ định giữ chức vụ, cấp trưởng trong các tổ chức đảng, cơ quan nhà rước, mặt trận, đoàn thể, lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, trực tiếp quản lý, giao việc cho cán bộ, công chức.

3- “Tập thể lãnh đạo” ở Trung ương là tập thể Bộ Chính trị, Ban Bí thư, ban cán sự đảng, đảng đoàn, ban thường vụ đảng uỷ, lãnh đạo ban, lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương; ban thường vụ đảng uỷ, tập thể lãnh đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc bộ, ngành, cơ quan Trung ương. Ở địa phương là ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, ban cán sự đảng, đảng đoàn trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ; ban thường vụ huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ, thành uỷ, lãnh đạo ban, sở, ngành, uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh thành phố; ban thường vụ đảng uỷ xã, phường, thị trấn...

4- “Thành viên lãnh đạo” của tổ chức, cơ quan, đơn vị ở Trung ương là uỷ viên đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo ban, ngành... Ở địa phương là uỷ viên thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, uỷ viên đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo ban, sở, ngành, mặt trận, đoàn thể...

5- ''Cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền'' là cơ quan chuyên trách làm công tác tổ chức cán bộ của các tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, mặt trận, đoàn thể, lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, trực tiếp tham mưu cho cấp có thẩm quyền quyết định đối với cán bộ, công chức.

[...]