ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
286/2006/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 20 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TÌNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa
Thông tin tại Công văn số 346/VHTT ngày 11 tháng 12 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo quyết định này Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế khoản 2 Điều 1 về Quy
ước thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội của Quyết
định số 160/1998/QĐ.UB ngày 30 tháng 12 năm 1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh.
Điều 3. Giao Sở Văn hóa
Thông tin - Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện quyết định này
trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Ban chỉ đạo
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Tân
|
QUY ĐỊNH
THỰC
HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 286 /2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2006
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Quy định này quy định thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, công ty của nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị thuộc lực lượng
vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân) phải gương mẫu thực hiện và có
trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện quy định này.
3. Mọi gia đình công dân có
trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
Điều 2. Tổ chức việc cưới, việc
tang và lễ hội phải đảm bảo:
1. Không trái với thuần phong mỹ
tục của dân tộc, không được thực hiện các hoạt động mê tín dị đoan như xem số,
xem bói, xóc thẻ, yểm bùa, trừ tà và các hình thức mê tín dị đoan khác.
2. Không gây mất trật tự, an
ninh xã hội, không lợi dụng để truyền đạo trái phép và có các hoạt động chia rẽ
đoàn kết dân tộc.
3. Không làm cản trở giao thông
và các hoạt động công cộng khác.
4. Không tổ chức hoặc tham gia
đánh bạc dưới mọi hình thức.
5. Giữ gìn sự yên tĩnh, hạn chế
gây tiếng ồn vào ban đêm.
6. Các đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Quy định này không mời, không dự tiệc cưới trong giờ làm
việc, không sử dụng thời gian làm việc, công quỹ và phương tiện của cơ quan,
đơn vị, tổ chức để dự lễ hội khi không có nhiệm vụ, không lợi dụng việc cưới,
việc tang để nhận quà biếu nhằm trục lợi cá nhân, không sử dụng công quỹ của cơ
quan, đơn vị, tổ chức để làm quà mừng cưới, viếng đám tang phục vụ cho mục đích
cá nhân.
Chương II
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TỔ CHỨC VIỆC CƯỚI
Điều 3. Lễ đăng ký kết
hôn và trao giấy chứng nhận kết hôn phải thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật về hộ tịch.
Điều 4. Các thủ tục có
tính phong tục, tập quán như chạm ngõ, lễ hỏi, rước dâu cần được tổ chức đơn
giản, gọn nhẹ. Lễ cưới tổ chức sau khi đã được chính quyền địa phương trao giấy
chứng nhận kết hôn.
Điều 5. Việc cưới cần được tổ
chức trang trọng, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục tập quán của dân
tộc.
1. Trang trí lễ cưới và trang
phục cô dâu, chú rể phải lịch sự, phù hợp với truyền thống văn hoá dân tộc.
2. Trường hợp tổ chức ăn uống
cần tiết kiệm, không kéo dài nhiều ngày và phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm.
3. Văn nghệ trong lễ cưới phải
thể hiện tính chất vui tươi lành mạnh. Sử dụng các bài hát đã được Bộ Văn hoá
Thông tin cho phép, hạn chế gây tiếng ồn làm ảnh hưởng đến các hộ chung quanh
và không được hoạt động quá 23 giờ đêm.
4. Chụp ảnh, quay phim lưu niệm
phù hợp với hoàn cảnh từng gia đình, tránh phô trương lãng phí.
Điều 6. Khuyến khích thực
hiện các hình thức sau trong việc cưới :
1. Báo hỷ thay cho mời dự lễ
cưới, tiệc cưới.
2. Tổ chức tiệc trà thay cho
tiệc mặn tại gia đình, hội trường cơ quan, Trung tâm Văn hóa - Thông tin…
3. Tổ chức đám cưới không hút
thuốc lá
4. Cơ quan, tổ chức hoặc đoàn
thể xã hội đứng ra tổ chức lễ cưới.
5. Đặt hoa ở Đài tưởng niệm,
nghĩa trang liệt sĩ hoặc trồng cây lưu niệm ở vườn cây hạnh phúc tại địa phương
trong ngày cưới.
Điều 7. Tổ chức cưới và
đưa đón dâu phải tuân thủ quy định cúa pháp luật về an toàn giao thông và trật
tự an toàn công cộng.
Mục 2. TỔ CHỨC VIỆC TANG
Điều 8. Tổ chức việc tang phải
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về hộ tịch, môi trường, vệ sinh an
toàn thực phẩm.
1. Báo tử, khai tử: Khi có người
qua đời, thân nhân của người chết có trách nhiệm đi khai tử theo đúng quy định
của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng
ký, quản lý hộ tịch.
2. Trường hợp chết vì dịch bệnh
và các bệnh truyền nhiễm, thì việc tẩn liệm phải theo hướng dẫn của cơ quan y
tế và thời gian kể từ khi chết đến khi chôn không được để quá 24 giờ. Người
chết do nguyên nhân thông thường, thì sau khi tắt thở từ 8 giờ đến 10 giờ, phải
được nhập quan, trường hợp đặc biệt muốn kéo dài thời gian nhập quan, thì phải
được giữ ở phòng lạnh của bệnh viện; thời gian kể từ khi chết đến khi chôn
không để quá 48 giờ.
Điều 9. Việc tang cần được tổ
chức chu đáo, trang nghiêm, gọn nhẹ, tiết kiệm.
1. Tránh tổ chức ăn uống linh
đình; việc phúng viếng người chết không nên quá nhiều vòng hoa, tràng hoa, bức
trướng gây lãng phí.
2. Khi đưa tang hạn chế tối đa
việc rắc vàng mã, tiền âm phủ, không rắc tiền giấy hoặc tiền xu trên đường.
Điều 10. Việc quàn, chôn
cất, hoả táng, điện táng, bốc mộ và di chuyển thi hài, hài cốt phải thực hiện
theo quy định tại Điều lệ vệ sinh ban hành kèm theo Nghị định số 23/HĐBT ngày
24 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Không được chôn
người chết trong đất thổ cư. Việc chôn, cải táng, xây mộ phải nằm trong nghĩa
trang của địa phương.
Điều 11. Tang phục; cờ
tang và treo cờ tang; sử dụng nhạc tang theo phong tục truyền thống của dân
tộc, tôn giáo. Riêng nhạc phục vụ trong đám tang, nhạc dùng cho các lễ thức
theo phong tục truyền thống của từng vùng, miền, dân tộc, tôn giáo; nhạc phục
vụ theo yêu cầu tang chủ thì tất cả các ban nhạc tang phải đăng ký nội dung bài
sử dụng với Sở Văn hoá Thông tin, phong cách phục vụ phù hợp với không khí
trang nghiêm, sự thương tiếc chân thành của người đang sống, không được diễn
trò.
Điều 12. Khuyến khích thực hiện
các việc sau trong việc tang:
1. Sử dụng băng, đĩa nhạc tang
thay cho phường bát âm.
2. Hạn chế mang vòng hoa, tràng
hoa.
3. Các hình thức hoả táng, điện
táng.
4. Các tuần tiết trong việc tang
như lễ cúng 3 ngày, 7 ngày, 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu và cải táng nên tổ chức
trong nội bộ gia đình, họ tộc, bạn thân.
Điều 13. Việc tổ chức
tang lễ đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Quy
chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ công chức, viên chức nhà nước khi từ trần
ban hành kèm theo Nghị định số 62/2001/NĐ-CP, ngày 12 tháng 9 năm 2001 của
Chính phủ.
Mục 3. LỄ HỘI
Điều 14. Khi tổ chức lễ
hội, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phải thực hiện
đúng quy định của Luật Di sản văn hoá ban hành ngày 12 tháng 7 năm 2001, Pháp
lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2004, Nghị định số 22/2005/NĐ-CP
ngày 01/3/2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Tín
ngưỡng tôn giáo, Quy chế tổ chức lễ hội do Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin ban
hành kèm theo Quyết định số 39/2001/QĐ-BVHTT ngày 23 tháng 8 năm 2001.
Điều 15. Tổ chức lễ đón
nhận huân chương, danh hiệu cao quý và các ngày lễ kỷ niệm, chính quyền địa
phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP
ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về nghi thức nhà nước trong tổ chức mít
tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân
chương, Huy chương, cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 16. Chính quyền địa
phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải có biện pháp quản lý chặt chẽ, ngăn chặn
và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm di tích, danh lam thắng cảnh; những
hành vi lừa đảo, trộm cắp tài sản của nhân dân; thương mại hóa các hoạt động mê
tín dị đoan trong lễ hội theo phạm vi và thẩm quyền của mình khi tổ chức lễ hội.
Chương III
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội sẽ
được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Các đối tượng quy định tại
khoản 2, khoản 3, Điều 1 của Quy định này có hành vi vi phạm hoặc lợi dụng chức
vụ, quyền hạn làm trái các nội dung trong Quy định thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chánh, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hành sự theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
1.Thủ trưởng cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, công ty của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hôi, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang có trách nhiệm
phổ biến, giáo dục, động viên và quản lý cán bộ công chức, viên chức trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị của mình thực hiện quy định này.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có kế
hoạch triển khai Quy định này và phát huy tốt các nguồn lực để phục vụ tốt việc
cưới, việc tang cho nhân dân.
3. Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” các cấp triển khai quy định đến tận cơ
sở và xem đây là một trong những nội dung xét thi đua, xét công nhận các danh
hiệu.
4. Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh
Truyền hình, Sở Văn hóa Thông tin có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền sâu rộng
để cổ vũ những mô hình hay, kinh nghiệm tốt; phê phán kịp thời các biểu hiện
tiêu cực và các hành vi vi phạm quy định này./.