ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2822/2003/QĐ.UB
|
TX.Vĩnh
long, ngày 29 tháng 8 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC: BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Căn cứ Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân của Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Quyết định số:
13/2002/QĐ-BNV, ngày 06/12/2002, của Bộ Nội vụ, về việc Ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;
- Xét đề nghị của Ông Trưởng
ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều I: Ban hành kèm theo
Quyết định này bản Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm.
Điều II: Quyết định này
thay thế Quyết định số: 533.QĐ/UBT, ngày 16/03/1999, của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Long về việc "Ban hành Quy chế tổ chức hoạt động ấp, khóm".
Điều III: Các Ông (Bà):
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ./-
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND Tỉnh.
- CT, PCT UBT.
- Như Điều III.
- Mặt trận Tổ quốc VN tỉnh VL.
- Ban Dân vận Tỉnh ủy.
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.
- Các đoàn thể.
- Hội Nông dân VN tỉnh VL.
- Lãnh đạo VP UBT.
- Các khối.
- Lưu 1.13.02
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ THỊCH
Phạm Văn Đấu
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2822/2003/QĐ.UB, ngày 29 tháng 8 năm 2003,
của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ấp, khóm (gọi
chung là ấp) không phải là cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng
dân cư, nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các
hình thức hoạt động tự quản và tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
Dưới xã là ấp. Dưới phường, thị
trấn là khóm.
(Xã, phường, thị trấn gọi chung
là xã)
Điều 2. Ấp chịu sự quản
lý trực tiếp của chính quyền xã.
Điều 3. Trưởng ấp do cử
tri đại diện hộ gia đình ở trong ấp trực tiếp bầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
ra quyết định công nhận; là người đại diện cho nhân dân và đại diện cho chính
quyền cấp xã, để thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại ấp. Trưởng ấp chịu sự
lãnh đạo của Chi bộ ấp hoặc Chi bộ xã (nơi chưa có Chi bộ ấp); chịu sự quản lý,
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ với Ban Công tác
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các hội ở ấp trong quá trình triển khai công
tác.
Điều 4. Mỗi ấp, có 01 phó
Trưởng ấp giúp việc cho Trưởng ấp. Phó Trưởng ấp do Trưởng ấp đề nghị (sau khi
có sự thống nhất với Ban Công tác Mặt Trận Tổ quốc), Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã xem xét ra quyết định công nhận.
Điều 5. Nhiệm kỳ của
Trưởng ấp, phó Trưởng ấp là 2 năm. Trong trường hợp thành lập ấp mới hoặc
khuyết Trưởng ấp, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ định Trưởng ấp lâm thời
hoạt động cho đến khi bầu được Trưởng ấp mới.
Điều 6. Trưởng ấp, phó
Trưởng ấp, được hưởng phụ cấp hàng tháng (căn cứ hướng dẫn của Trung ương, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức phụ cấp hàng tháng đối với Trưởng ấp);
được miễn lao động công ích trong thời gian công tác; được cử đi huấn luyện,
bồi dưỡng những lớp cần thiết.
Trưởng ấp, phó Trưởng ấp, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ được khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi
phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tuỳ theo mức độ sai phạm sẽ
bị phê bình, cảnh cáo, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho thôi chức hoặc truy cứu trách
nhiệm theo pháp luật. Ban Công tác Mặt trận và cử tri đề nghị hội nghị cử tri
đại diện hộ xem xét miễn nhiệm, bãi nhiệm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xem xét
quyết định hình thức kỷ luật phê bình, cảnh cáo hoặc cho thôi chức đối với
Trưởng ấp, phó Trưởng ấp.
Điều 7. Công tác công văn
giấy tờ.
1- Mỗi ấp phải có sổ ghi chép
từng công việc như sau:
- Sổ ghi chép theo dõi biên bản
các cuộc họp.
- Sổ ghi theo dõi tạm trú - tạm
vắng.
- Sổ ghi theo dõi từng hộ, từng
nhân khẩu trong ấp (gia đình chính sách, hộ đói nghèo, tệ nạn...).
- Sổ ghi theo dõi tiền lao động
công ích trong năm và các loại quỹ khác.
- Sổ ghi theo dõi các tổ chức
quần chúng, kinh tế - xã hội, ... trong ấp.
2. Trường hợp Trưởng ấp, phó
Trưởng ấp thay đổi thì phải bàn giao sổ sách, giấy tờ có liên quan nói trên,
tiền quỹ (nếu có) cho người mới (có biên bản cụ thể).
Chương II.
Tổ chức và hoạt động của ấp
Điều 8. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ra Quyết định công nhận các ấp hiện có cho từng xã nhằm ổn định
tổ chức và hoạt động của các ấp.
Điều 9. Về thành lập ấp
mới (bao gồm cả việc chia tách, sáp nhập ấp):
1. Giữ nguyên các ấp hiện có.
Chỉ thành lập ấp mới khi thực hiện qui hoạch dãn dân được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Qui mô ấp mới: có từ 100 hộ
trở lên (diện tích, dân số về qui mô của ấp căn cứ các văn bản của Tỉnh Uỷ, Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh).
3. Qui trình và hồ sơ thành lập
ấp mới:
a- Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh có Quyết định về chủ trương, Ủy ban nhân dân xã xây dựng phương án
thành lập ấp mới, nội dung chủ yếu gồm:
+ Sự cần thiết phải thành lập ấp
mới.
+ Tên ấp.
+ Vị trí địa lý của ấp.
+ Dân số (số hộ, số nhân khẩu).
+ Diện tích ấp (đơn vị tính là
ha).
+ Kiến nghị.
b- Lấy ý kiến cử tri trong khu
vực thành lập ấp mới về phương án, tổng hợp thành văn bản nêu rõ tổng số cử
tri, số cử tri đồng ý, số cử tri không đồng ý.
c- Nếu đa số cử tri đồng ý, Ủy
ban nhân dân xã hoàn chỉnh phương án, trình Hội đồng nhân dân xã thông qua (có
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã).
d- Sau khi có Nghị quyết Hội
đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã xem xét. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm thẩm định
phương án, hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh gồm:
+ Tờ trình của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân xã.
+ Phương án thành lập ấp mới.
+ Biên bản lấy ý kiến cử tri.
+ Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân xã.
+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân
xã trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
e- Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh xem
xét ra quyết định thành lập ấp mới.
Điều 10. Hoạt động của ấp:
1. Triệu tập chủ trì hội nghị
nhân dân trong ấp cùng nhau thảo luận, quyết định và thực hiện các công việc tự
quản, bảo đảm đoàn kết giữ gìn trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và
các tệ nạn xã hội, vệ sinh môi trường; xây dựng cuộc sống mới; giúp đỡ nhau
trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần
phong, mỹ tục của ấp; tu sửa, xây dựng cơ sở hạ tầng của ấp; xây dựng và thực
hiện quy ước.
2. Bàn biện pháp thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà Nước, nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân xã giao và thực hiện nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
3. Thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng ấp.
Các hoạt động của ấp được thực
hiện thông qua hội nghị ấp.
Điều 11. Hội nghị của ấp
được tổ chức ba tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường. Thành phần hội
nghị là toàn thể cử tri đại diện hộ gia đình. Hội nghị do Trưởng ấp triệu tập
và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có ít nhất quá nửa số cử tri đại diện
hộ gia đình tham dự. Nghị quyết của ấp chỉ có giá trị khi được quá nửa số cử
tri đại diện hộ gia đình tán thành và không trái với pháp luật.
Điều 12. Tiêu chuẩn
Trưởng ấp.
Trưởng ấp là người có hộ khẩu và
cư trú thường xuyên ở địa phương, đủ 21 tuổi trở lên, có sức khoẻ, nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm trong công tác, phải có phẩm chất đạo đức và tư
cách tốt, có trình độ học vấn nhất định, lý lịch rõ ràng, được nhân dân tín
nhiệm, bản thân và gia đình gương mẫu, có năng lực và phương pháp vận động, tổ
chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng dân cư và cấp trên giao.
Điều 13. Nhiệm vụ, trách
nhiệm và quyền hạn của Trưởng ấp:
1. Triệu tập và chủ trì hội nghị
ấp.
2. Tổ chức thực hiện các Quyết
định của ấp.
3. Tổ chức nhân dân thực hiện
tốt quy chế dân chủ.
4. Tổ chức xây dựng và thực hiện
quy ước.
5. Bảo đảm đoàn kết, giữ gìn
trật tự an toàn trong ấp.
6. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ do
Ủy ban nhân dân xã giao.
7. Tập hợp, phản ánh, đề nghị
chính quyền xã giải quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
8. Trên cơ sở Nghị quyết của hội
nghị ấp, ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của ấp.
9. Được Ủy ban nhân dân xã mời
dự họp về các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban
nhân dân xã; sáu tháng, cuối năm phải báo cáo công tác và tự phê bình trước hội
nghị ấp.
Điều 14.
Qui trình bầu Trưởng ấp:
1. Toàn thể cử tri đại diện hộ
gia đình tham gia bầu trực tiếp Trưởng ấp theo hình thức bỏ phiếu kín. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã quyết định ngày bầu cử Trưởng ấp và ra quyết định thành lập
Tổ bầu cử. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, chỉ đạo, hướng
dẫn nghiệp vụ và giúp đỡ tổ chức tốt hội nghị bầu Trưởng ấp.
2. Giới thiệu nhân sự:
a- Căn cứ vào tiêu chuẩn Trưởng
ấp, sự lãnh đạo của Chi bộ ấp hoặc Chi bộ xã (nơi chưa có Chi bộ ấp), Ban Công
tác Mặt trận ấp phối hợp với các đoàn thể Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân, Cựu
chiến binh trong ấp dự kiến giới thiệu người ra ứng cử, sau đó tổ chức họp cử
tri đại diện hộ gia đình để thảo luận tiêu chuẩn, danh sách giới thiệu của Ban
Công tác Mặt trận ấp và những người ứng cử do cử tri giới thiệu hoặc tự ứng cử.
b- Căn cứ danh sách ứng cử tại
hội nghị cử tri, Trưởng Ban Công tác Mặt trận ấp chủ trì cuộc họp thảo luận
thống nhất ấn định danh sách ứng cử viên chính thức. Thành phần cuộc họp gồm
đại diện lãnh đạo của tổ chức Đảng, Chi đoàn Thanh niên, các Chi hội: Phụ nữ,
Nông dân, Cựu chiến binh. Danh sách để bầu cử Trưởng ấp phải dư ít nhất một
người.
3. Tổ bầu cử:
Tổ bầu cử không quá 7 thành viên
do Trưởng Ban Công tác Mặt trận ấp làm tổ trưởng. Các thành viên khác gồm đại
diện của các tổ chức Đảng và một số đoàn thể như Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân
và Cựu chiến binh của ấp. Tổ bầu cử có nhiệm vụ:
a- Lập và công bố danh sách cử
tri đại diện hộ gia đình tham gia bầu cử Trưởng ấp.
b- Công bố danh sách ứng cử viên.
c- Tổ chức hội nghị bầu Trưởng
ấp.
d- Công bố kết quả bầu cử.
e- Báo cáo kết quả hội nghị bầu
cử Trưởng ấp và nộp các tài liệu bầu cử cho Ủy ban nhân dân xã.
4. Kiểm phiếu và công bố kết quả
bầu cử:
a- Trước khi bỏ phiếu, hội nghị
bầu Ban kiểm phiếu do Tổ bầu cử giới thiệu. Ban kiểm phiếu có 03 người.
b- Kiểm phiếu: Việc kiểm phiếu
được tiến hành ngay sau khi kết thúc bỏ phiếu. Ban kiểm phiếu lập biên bản kết
quả bỏ phiếu, bàn giao biên bản và phiếu bầu cho Tổ trưởng Tổ bầu cử.
c- Tổ trưởng Tổ bầu cử công bố
kết quả bầu cho từng người và người trúng cử Trưởng ấp. Người trúng cử Trưởng
ấp là người có số phiếu bầu hợp lệ trên 50% số cử tri trong danh sách tham gia
bỏ phiếu.
5. Căn cứ biên bản kết quả kiểm
phiếu và báo cáo kết quả hội nghị bầu Trưởng ấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
xem xét ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng ấp. Trưởng ấp chính thức
hoạt động khi có quyết định công nhận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.
6. Kinh phí bầu cử do ngân sách
xã cấp.
* Các trường hợp phải tổ chức
bầu cử lại:
a. Trường hợp cử tri tham gia bỏ
phiếu dưới 50% số cử tri trong danh sách.
b. Trường hợp số phiếu bầu bằng
nhau cho mỗi ứng cử viên.
c. Trường hợp vi phạm các quy
định về bầu cử trưởng ấp tại khoản 2, 3, 4 Điều này thì phải tổ chức bầu lại.
Ngày tổ chức bầu lại sau 5 ngày so với ngày bầu cử lần một. Trường hợp bầu cử
lần 2 cũng không đạt kết quả, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chỉ định Trưởng ấp
lâm thời trong số những người ứng cử chính thức để hoạt động cho đến khi bầu cử
được Trưởng ấp mới.
Chương III.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã trong
tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này. Thường xuyên quan tâm
kiểm tra, chỉ đạo rút kinh nghiệm kết quả thực hiện ở địa phương, tập hợp báo
cáo về trên theo dõi, chỉ đạo. Hàng năm, tổ chức tổng kết việc thực hiện Quy
chế này, khen thuởng những đơn vị, cá nhân làm tốt để động viên chung và báo
cáo cho Uỷ ban nhân dân tỉnh qua Ban tổ chức chính quyền tỉnh.
Điều 16. Cán bộ, nhân dân
và Uỷ ban nhân dân các cấp trong tỉnh có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh Quy
chế này.
Điều 17. Đề nghị Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Khối vận, và các đoàn thể các cấp trong tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cấp dưới thực hiện tốt nhiệm vụ được quy định
trong Quy chế.
Điều 18. Quy chế này có
hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quy định trong Quy
chế này điều bãi bỏ ./.