Quyết định 280/2004/QĐ-UB ban hành phí phòng chống, chống thiên tai áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu | 280/2004/QĐ-UB |
Ngày ban hành | 31/12/2004 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2005 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký | Nguyễn Kim Hiệu |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 280/2004/QĐ-UB |
Quảng Ngãi, ngày 31 tháng 12 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHÍ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các qui định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2004/NQ-HĐND K10 ngày 11/12/2004 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi khoá X - kỳ họp thứ 4 về việc ban hành phí phòng, chống thiên tai áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành phí phòng, chống thiên tai áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi như sau:
1. Đối tượng nộp phí:
- Hộ gia đình: các hộ gia đình đang cư trú trên địa bàn tỉnh.
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh: các Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế kể cả chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; các hợp tác xã và các hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
2. Mức thu phí:
2.1/ Đối với hộ gia đình:
- Hộ gia đình sản xuất nông nghiệp: Mức thu là 3.000 đồng/hộ/năm.
- Hộ gia đình phi sản xuất nông nghiệp: Mức thu là 5.000 đồng/hộ/năm.
2.2/ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh:
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh khai thác tài nguyên thiên nhiên gây tác động lớn đến môi trường và có doanh số 700 triệu đồng/năm trở lên: Mức thu là 700.000 đồng/năm.
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh khai thác tài nguyên thiên nhiên gây tác động lớn đến môi trường có doanh số từ 300 triệu đồng đến dưới 700 triệu đồng/năm; khai thác mây, tre, nứa, rừng trồng có doanh số từ 300 triệu đồng/năm trở lên: Mức thu là 300.000 đồng/năm.
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh (trừ hộ gia đình): Khai thác tài nguyên thiên nhiên có doanh số dưới 300 triệu đồng/năm; chế biến, sản xuất, kinh doanh sử dụng các loại tài nguyên thiên nhiên có doanh số từ 200 triệu đồng/năm trở lên: Mức thu là 200.000 đồng/năm.
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh còn lại (kể cả các chi nhánh, văn phòng, đại lý của các doanh nghiệp: Mức thu là 100.000 đồng/năm.
- Các hợp tác xã sản xuất kinh doanh dịch vụ: 50.000 đồng/năm.
- Các hộ gia đình khai thác tài nguyên thiên nhiên (kể cả khai thác rừng trồng) có doanh số dưới 300 triệu đồng/năm; các hộ gia đình chế biến, sản xuất, kinh doanh sử dụng các loại tài nguyên thiên nhiên có doanh số dưới 200 triệu đồng/năm và hộ sản xuất, kinh doanh dịch vụ có đăng ký kinh doanh: Mức thu là 20.000 đồng/năm.
Trường hợp các cơ sở vừa thực hiện khai thác, chế biến, sản xuất kinh doanh tài nguyên thiên nhiên thì mức thu được áp dụng cho loại hình công việc có mức phí cao nhất.