ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2014/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 11
tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO NGƯỜI CANH GIỮ ĐÁY HÀNG KHƠI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luât Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 66/2005/NĐ-CP
ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động
thủy sản;
Căn cứ Chỉ thị số 22/2006/CT-TTg
ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường công tác bảo đảm an toàn cho
hoạt động đánh bắt hải sản trên các vùng biển, đặc biệt là đánh bắt xa bờ;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BTS
ngày 13/7/2007 của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT) hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn
cho người và tàu cá hoạt động thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP
ngày 31/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức,
cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
Căn cứ Thông tư số
25/2013/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy
sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển và quy định chi tiết Điều
3 Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20/6/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 304/TTr-SNN ngày 21/10/2014 và
Báo cáo thẩm định số 271/BC-STP ngày 16/10/2014 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định đảm bảo
an toàn cho người canh giữ đáy hàng khơi trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 36/2006/QĐ-UBND ngày 08/11/2006 của UBND tỉnh Cà Mau ban hành Quy định về điều kiện
bố trí người canh giữ đáy hàng khơi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn có đáy hàng
khơi và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy và TT. HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Báo, Đài, Cổng TTĐT tỉnh (đăng, phát nội dung);
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- CV các khối (VIC);
- Lưu: VT, L17/11.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Dũng
|
QUY ĐỊNH
ĐẢM
BẢO AN TOÀN CHO NGƯỜI CANH GIỮ ĐÁY HÀNG KHƠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2014/QĐ-UBND
ngày 11/11/2014 của UBND tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về điều kiện bố trí người
canh giữ đáy hàng khơi; trách nhiệm quản lý của cơ quan chuyên ngành trong lĩnh
vực thủy sản, các ban, ngành, đơn vị có
liên quan và UBND các cấp nơi có hoạt động
khai thác thủy sản bằng nghề đáy hàng khơi.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân hoạt động khai thác thủy sản bằng nghề đáy hàng khơi thuộc các
vùng biển do tỉnh Cà Mau quản lý.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Đáy hàng khơi: Là miệng đáy, hàng đáy hoặc lô
đáy được đóng trên các vùng biển để khai thác thủy sản.
2. Chủ đáy hàng khơi: Là tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sở hữu, quản lý, sử dụng đáy hàng khơi.
3. Chòi canh: Là nơi người lao động được bố trí ở
đó để canh giữ đáy hàng khơi.
4. Người canh giữ đáy: Là người trực tiếp canh giữ
đáy tại chòi canh.
Chương II
ĐIỀU KIỆN BỐ TRÍ NGƯỜI
CANH GIỮ ĐÁY HÀNG KHƠI
Điều 4. Điều kiện về con người
Người canh giữ đáy hàng khơi trong chòi canh phải đảm
bảo các điều kiện sau:
1. Phải trong độ tuổi lao động theo quy định của
pháp luật về lao động.
2. Có đủ sức khỏe để hoạt động khai thác thủy sản
trên biển.
3. Có hợp đồng lao động theo quy định pháp luật lao
động đối với trường hợp không phải là thành viên trong hộ gia đình.
4. Có giấy chứng nhận bảo hiểm tai nạn còn hiệu lực.
Điều 5. Điều kiện về phương tiện
hoạt động và cứu sinh
1. Đối với tàu trực cứu hộ, cứu nạn
a) Tàu trực cứu hộ, cứu nạn trên biển phải có công
suất máy chính trên 20CV;
b) Tàu phải có đầy đủ các trang thiết bị sau:
- Trang thiết bị hàng hải theo quy định đối với tàu
hoạt động khai thác thủy sản trên vùng biển ven bờ, bao gồm: Phương tiện cứu
sinh, thiết bị cứu hỏa và chống thủng;
- Trang thiết bị thông tin đảm bảo liên lạc thông
suốt với chòi canh và trạm bờ; thiết bị định vị vệ tinh.
- Các trang thiết bị phải đúng theo tiêu chuẩn
ngành quy định.
c) Tàu phải được đăng
ký, đăng kiểm theo quy định pháp luật.
2. Đối với
chòi canh trên hàng đáy
a) Chòi canh phải đảm bảo chắc chắn, an toàn trong
điều kiện gió cấp 5.
b) Trong chòi canh phải trang bị phao cứu sinh đủ
cho những người canh giữ đáy sử dụng và phải có thiết bị thông tin liên lạc được
với tàu trực cứu hộ, cứu nạn.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH, CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN VÀ TỔ CHỨC,
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ
quan quản lý nhà nước
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp
với các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền để các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân làm nghề đáy hàng khơi chấp hành đúng Quy định này. Chỉ đạo các
đơn vị thuộc và trực thuộc phối hợp với các lực lượng có liên quan kiểm tra, giám
sát các tàu trực cứu hộ, cứu nạn của các cơ sở đáy hàng khơi; kiểm tra trang
thiết bị an toàn, thông tin liên lạc trên các tàu cứu hộ, cứu nạn và trên các
chòi canh đáy.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chỉ đạo cho
các Đồn, Trạm Biên phòng đóng ở các cửa biển có nghề đáy hàng khơi phối hợp với
các đơn vị chức năng và chính quyền địa phương tổ chức kiểm tra, giám sát việc
bố trí người canh giữ đáy và tàu trực cứu hộ, cứu nạn; hướng dẫn cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản bằng đáy hàng khơi thực hiện
đúng Quy định này; kiên quyết không để người canh giữ đáy và tàu cứu hộ, cứu nạn
không đảm bảo điều kiện theo quy định canh giữ và hoạt động.
3. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các cơ quan
thông tin đại chúng khác của tỉnh phối hợp với các sở, ngành chức năng tăng cường
tuyên truyền, phổ biến quy định này và các quy định hiện hành khác có liên
quan, nhằm nâng cao ý thức tự giác của các chủ cơ sở đáy hàng khơi trong việc
chấp hành Quy định, đảm bảo an toàn cho người canh giữ đáy hàng khơi.
4. UBND các
huyện có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức tuyên truyền cho ngư dân và các chủ cơ sở
đáy hàng khơi biết và thực hiện theo Quy định này và các quy định khác có liên
quan; thường xuyên tổ chức kiểm tra việc
chấp hành các Quy định về điều kiện bố
trí người canh giữ đáy hàng khơi; kịp thời báo cáo đến cơ quan có thẩm quyền về
những khó khăn trong quá trình thực hiện để được hướng dẫn xử lý.
5. UBND các
xã, thị trấn có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhân dân địa
phương tuân thủ nghiêm quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động khai thác thủy
sản bằng nghề đáy hàng khơi; phối hợp với các lực lượng chuyên ngành kiểm tra việc thực hiện quy định này.
Điều 7. Trách nhiệm của các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân hoạt động khai
thác thủy sản bằng nghề đáy hàng khơi
1. Đảm bảo các điều kiện về người canh giữ đáy hàng
khơi, tàu trực cứu hộ, cứu nạn theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này;
đảm bảo các phương tiện, trang thiết bị trên
tàu cứu hộ, cứu nạn và chòi canh hoạt động bình thường.
2. Ký kết hợp đồng lao động với người được bố trí
canh giữ đáy (trong trường hợp không phải là thành viên trong hộ gia đình); mua
bảo hiểm tai nạn cho người canh giữ đáy hàng năm theo quy định.
3. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động khai
thác thủy sản theo quy định pháp luật về thủy sản hiện hành.
4. Tuân thủ nghiêm quy định pháp luật về phòng,
tránh thiên tai.
Điều 8. Trách nhiệm của người
canh giữ đáy hàng khơi
1. Tuân thủ nghiêm các quy định về an toàn cho người trong hoạt động khai thác thủy sản
trên biển.
2. Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.
3. Khi có tin áp thấp nhiệt đới, bão khẩn cấp, người
canh giữ đáy phải mặc áo phao cá nhân và di tản bằng tàu cứu hộ, cứu nạn hoặc
các phương tiện khác do cơ quan chức năng điều động.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Khen thưởng, xử lý vi
phạm
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có thành tích
trong quá trình thực hiện Quy định này và các quy định khác có liên quan trong
hoạt động đáy hàng khơi được xem xét, khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vi phạm các
quy định trong hoạt động khai thác thủy sản bằng nghề đáy hàng khơi, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt
vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự theo quy định.
3. Các đơn vị, cá nhân được giao trách nhiệm tổ chức
triển khai, kiểm tra việc thực hiện quy định này không hoàn thành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy
định hiện hành.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các sở,
ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các
huyện; UBND các xã, thị trấn có tổ chức
loại hình khai thác thủy sản bằng nghề đáy hàng khơi tổ chức triển khai thực hiện
quy định này; thường xuyên kiểm tra, xử lý
các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật; định kỳ tháng, quý, năm báo cáo tình hình thực hiện Quy định này
về UBND tỉnh; chủ động đề xuất UBND tỉnh
xem xét, giải quyết các vấn đề có liên quan khi phát sinh khó khăn, vướng mắc./.