ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2009/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 20 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị
định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 02/2004/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 01/6/2004 của Bộ Kế hoạch - Đầu tư
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư ở địa phương;
Theo đề nghị
tại Tờ trình số 133/TTr- SKHĐT ngày 29/6/2009 của Sở Kế hoạch và Đầu tư, và ý
kiến đề xuất tại văn bản số 302/SNV-TCCC ngày 07/7/2009 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
Sở Kế hoạch và
Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, bao gồm các lĩnh vực: tham
mưu tổng hợp về qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực
hiện và kiến nghị, đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh; quản lý đầu tư trong nước, nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức ODA; quản lý chương trình mục tiêu quốc gia trên địa
bàn tỉnh; thẩm định đấu thầu, đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; xúc
tiến đầu tư, tiếp nhận, thỏa thuận địa điểm, tổ chức đấu chọn dự án đầu tư, thẩm
định đấu chọn đầu tư đối với các danh mục xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, y tế,
thể thao, văn hóa; hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; các dịch vụ công
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo qui định pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh.
Sở Kế hoạch và
Đầu tư chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh
ban hành quyết định, chỉ thị về quản lý các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu
tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, của UBND tỉnh và chịu trách nhiệm về các nội dung các văn bản
đã trình.
2. Trình UBND tỉnh
quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
cho các ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã theo quy định pháp luật, chịu trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó.
3. Tổ chức, hướng
dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về kế hoạch và đầu tư ở địa phương, trong đó có chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước trên địa bàn tỉnh và những vấn
đế có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các
nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Về quy hoạch
và kế hoạch:
4.1. Chủ trì tổng
hợp và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và
hàng năm, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương, các cân đối chủ
yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng,
cân đối vốn đầu tư và phát triển, cân đối tài chính.
Công bố và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh sau khi được phê duyệt.
4.2. Trình UBND
tỉnh giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của
HĐND tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch
tháng, quí, năm để báo cáo UBND tỉnh điều hòa, phối hợp việc thực hiện các cân
đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh.
4.3. Chịu trách
nhiệm quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được UBND tỉnh
giao.
4.4. Hướng dẫn
các Sở ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã xây dựng qui hoạch, kế hoạch phù hợp với
qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt.
4.5. Thẩm định
các qui hoạch, kế hoạch của các Sở ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã bảo đảm phù
hợp với qui hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt.
4.6. Phối hợp với
Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các đơn vị
trong tỉnh để trình UBND tỉnh.
5. Về quản lý đầu
tư trong nước và nước ngoài:
5.1. Trình và
chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND tỉnh về danh mục
các dự án đầu tư trong nước (ngoài khu công nghiệp) các dự án thu hút vốn đầu
tư nước ngoài cho từng thời kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
5.2. Trình và
chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND tỉnh về tổng mức vốn
đầu tư của toàn tỉnh; về bố trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, bố trí
danh mục dự án đầu tư và mức vốn cho từng dự án thuộc ngân sách nhà nước do địa
phương mình quản lý; tổng mức hỗ trợ tín dụng nhà nước hàng năm, vốn góp cổ phần
và liên doanh của nhà nước; tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp của các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án khác do
tỉnh quản lý trên địa bàn, làm Thường trực Hội đồng đầu tư của tỉnh.
5.3. Chủ trì phối
hợp với Sở Tài chính và các Sở ngành có liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá
hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc
gia, các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý.
5.4. Là cơ quan
đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo qui định pháp luật, tổ chức hoạt động xúc tiến
và tư vấn đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư, lập thủ tục, tham mưu cho UBND tỉnh
cấp giấy phép đầu tư theo thẩm quyền, phối hợp với các ngành theo dõi, tổng hợp
tình hình kiểm tra và đề xuất xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau chủ trương
chấp thuận đầu tư, chứng nhận đầu tư của các dự án trên địa bàn tỉnh, lưu trữ
và quản lý thông tin về các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài theo qui định
pháp luật hiện hành.
5.5. Thẩm định
các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; cấp giấy
phép ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh theo phân cấp.
6. Về quản lý vốn
ODA và các viện trợ phi Chính phủ.
6.1. Là cơ quan
đầu mối vận động, thu hút, điều phối quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi
Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các Sở ngành xây dựng danh mục và nội dung các
chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình UBND tỉnh
phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
6.2. Chủ trì, theo
dõi, đánh giá thực hiện các chương trình, dự án ODA và các nguồn viện trợ phi
Chính phủ, làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh
xử lý những vấn đế vướng mắc giữa Sở Tài chính với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong
việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ
phi Chính phủ có liên quan đến nhiều Sở ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng
hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút sử dụng ODA và các nguồn viện trợ
phi Chính phủ.
7. Về quản lý đấu
thầu:
7.1. Chủ trì thẩm
định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch UBND về kế hoạch
đấu thầu, kết quả xét thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định
của Chủ tịch UBND tỉnh.
7.2. Hướng dẫn,
theo dõi giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về
đấu thầu, tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tình hình
thực hiện đấu thầu.
8. Về quản lý
các khu công nghiệp, khu chế xuất:
8.1. Chủ trì,
phối hợp với các Sở ngành có liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng
hợp các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn để UBND tỉnh trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
8.2. Trình UBND
tỉnh quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp tập trung và cơ chế quản lý đối với
các cụm công nghiệp tập trung phù hợp với tình hình phát triển thực tế của địa
phương.
9. Về doanh
nghiệp, đăng ký kinh doanh và kinh tế hợp tác:
9.1. Chủ trì,
phối hợp với các Sở ngành có liên quan trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch sắp
xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản
lý vá chính sách hỗ trợ đối với đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và
phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa
bàn tỉnh, giữ vai trò Thường trực Ban sắp xếp đổi mới phát triển doanh nghiệp
nhà nước của tỉnh.
9.2. Là cơ quan
đầu mối thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức
lại doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới,
phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc
thành phần kinh tế khác.
9.3. Tổ chức thực
hiện đăng ký kinh doanh cho các đối tượng trên địa bàn thuộc quyền của Sở, hướng
dẫn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho cơ quan chuyên môn quản lý về kế hoạch và
đầu tư cấp huyện; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình
và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp
tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật.
9.4. Chủ trì,
phối hợp với các Sở ngành đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình; hướng dẫn, theo dõi tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã,
kinh tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.
10. Chỉ đạo, hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, theo dõi, kiểm tra việc tổ
chức thực hiện.
11. Tổ chức thực
hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin lưu trữ dữ liệu về các lĩnh vực quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với
các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc sở.
12. Thanh tra,
kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
13. Tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định của UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
14. Quản lý về
tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định pháp luật
và phân cấp của UBND tỉnh, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc quyền quản lý của Sở và phát
triển nguồn nhân lực ngành kế hoạch và đầu tư ở địa phương mình.
15. Quản lý tài
chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định pháp
luật và phân cấp của UBND tỉnh.
16. Thực hiện
những nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo sở:
1.1. Lãnh đạo Sở
Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
1.2. Giám đốc
là người đứng đầu sở, chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
1.3. Phó Giám đốc
là người giúp Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy
quyền điều hành các hoạt động của Sở.
1.4. Việc bổ
nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm theo tiêu chuẩn
chuyên môn nghiệp vụ được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành và theo quy định
của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện
các chế độ chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
2.1. Các tổ chức
chuyên môn nghiệp vụ thuộc sở:
- Văn phòng sở.
- Thanh tra sở.
- Phòng Quy hoạch
- Kế hoạch tổng hợp.
- Phòng Thẩm định.
- Phòng Đầu tư.
- Phòng Đăng ký
kinh doanh.
2.2. Đơn vị sự
nghiệp trực thuộc sở:
Trung tâm Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa - Xúc tiến đầu tư.
3. Biên chế:
3.1. Biên chế
hành chính của Sở Kế hoạch và Đầu tư do UBND tỉnh quyết định trong tổng biên chế
hành chính của tỉnh.
3.2. Biên chế sự
nghiệp của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do UBND tỉnh quyết định theo định mức
biên chế và theo quy định của pháp luật.
4. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật trưởng, phó các tổ chức chuyên môn
nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở thực hiện theo phân cấp quản lý
cán bộ hiện hành.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 195/QĐ-UB
ngày 02/01/1996 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế làm việc của Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Quyết định số 1393/QĐ-UBND ngày 25/5/2007 của UBND tỉnh về việc sửa
đổi, bổ sung quy chế làm việc của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm triển khai, quán triệt và chỉ đạo, kiểm tra
việc tổ chức thực hiện quyết định này theo chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch
và đầu tư ở địa phương. Ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo của
sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các tổ chức chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp
thuộc sở.
3. Quyết định
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 5. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, thủ
trưởng các sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVBQPPL Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- Như điều 5;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT. Ng.
TC_CN NV QH sở KHDT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|