Quyết định 2764/2000/QĐ-BGTVT về quản lý và giám sát hoạt động tàu khách tốc độ cao trên đường thuỷ nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu | 2764/2000/QĐ-BGTVT |
Ngày ban hành | 21/09/2000 |
Ngày có hiệu lực | 06/10/2000 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký | Phạm Thế Minh |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2764/2000/QĐ-BGTVT |
Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 2000 |
Căn cứ Nghị định số 22/CP
ngày 22/3/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý
Nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 40/CP ngày 05 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ về đảm bảo
trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa;
Căn cứ Điều 21 Nghị định số 171/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 1999 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối
với công trình giao thông đường sông;
Căn cứ đề nghị của các ông Vụ trưởng Vụ Pháp chế - vận tải, Cục trưởng Cục
đường sông Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành "Quy định về quản lý và giám sát hoạt động tàu khách tốc độ cao trên đường thuỷ nội địa".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3: Các ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ pháp chế vận tải, Cục trưởng Cục đường sông Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Sở giao thông công chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Phạm Thế Minh (Đã ký) |
|
QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG KHÁCH TỐC ĐỘ CAO TRÊN ĐƯỜNG
THUỶ NỘI ĐỊA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2764/2000/QĐ- BGTVT ngày 21 tháng 9 năm
2000 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
2. Tàu thuỷ vận chuyển hành khách có tốc độ thiết kế từ 30 Km/h trở lên, được nhập từ nước ngoài hoặc sản xuất trong nước, được gọi là tàu thuỷ chở khách có tốc độ cao (dưới đây gọi là tàu khách tốc độ cao).
3. Bản quy định này không áp dụng đối với các tàu thuỷ tốc độ cao chuyên dụng phục vụ cho các mục đích bảo vệ an ninh, quốc phòng.
a) Đối với tàu khách tốc độ cao chủng loại mới, thuyền trưởng chưa nắm được tính năng kỹ thuật và chưa quen điều khiển, hoặc tàu khách tốc độ cao được đưa vào khai thác trên một tuyến mới thì thời gian hoạt động thử nghiệm tối thiểu là 06 tháng.
b) Đối với những tuyến đã có tàu khách tốc độ cao khai thác, nếu đơn vị hoặc cá nhân khác đưa tàu khách tốc độ cao cùng chủng loại vào hoạt động trên tuyến thì thời gian hoạt động thử nghiệm tối thiểu là 03 tháng.
2. Sau thời gian hoạt động thử nghiệm, chủ tàu khách tốc độ cao có văn bản báo cáo kết quả với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Căn cứ vào kết quả hoạt động thử nghiệm, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét và ra quyết định:
a) Được phép hoạt động chính thức, nếu hoạt động thử nghiệm đạt yêu cầu;
b) Phải tiếp tục hoạt động thử nghiệm, nếu hoạt động thử nghiệm chưa đạt yêu cầu và thời gian hoạt động thử nghiệm tiếp tối đa không vượt qua thời gian quy định tại mục 1 nêu trên;