VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 của liên
bộ Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên môi trường thuộc Uỷ
ban nhân dân các cấp;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2004 của liên
bộ Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất và Tổ chức phát
triển quỹ đất;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường như sau:
I. Vị trí, chức năng:
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ;
thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo
quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân
tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quy
hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường và các giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường
trên địa bàn;
c) Dự thảo quy
định tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các tổ chức trực thuộc Sở
và Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức
lại các phòng nghiệp vụ, Chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của Chi cục thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các
văn bản quy định cụ thể về quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với
các Sở có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Hướng dẫn tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ
thuật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được cơ quan nhà nước cấp trên có
thẩm quyền ban hành; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của địa phương để trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của cấp huyện đã được phê duyệt;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất;
d) Thực hiện
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn
liền với đất theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; ký hợp đồng thuê đất, thực
hiện đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền
sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất;
e) Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng
đất; lập và chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống
thông tin đất đai cấp tỉnh;
g) Chủ trì xác
định giá đất, gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quy định giá đất định kỳ hàng năm tại địa phương phù hợp với khung giá đất do
Chính phủ ban hành; đề xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất;
tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất;
h) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định
của pháp luật;
i) Tổ chức thực
hiện, kiểm tra việc thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, thu hồi đất, phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án
có sử dụng đất;
k) Tổ chức, quản
lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, Trung tâm Phát
triển quỹ đất và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện và tổ chức phát triển quỹ đất trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (nếu
có).
5. Về tài
nguyên nước:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch
quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn
nước; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với
các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai
thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội
dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép hành nghề khoan
nước dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc cấp phép và thu phí, lệ phí về
tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra các hoạt động
về tài nguyên nước quy định trong giấy phép;
đ) Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ
số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản lý, khai thác các công trình
quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây dựng;
e) Tổng hợp
tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn;
lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của
pháp luật;
h) Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung ương, thường trực tổ chức
phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu
vực sông.
6. Về tài
nguyên khoáng sản:
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt
động khoáng sản, xác định các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các
biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
b) Tổ chức thẩm
định đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn;
tham gia xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại
khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thẩm
định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản,
cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản
trong trường hợp được thừa kế và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức thẩm
định báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đ) Thanh tra,
kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân; giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử
lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý,
lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng
và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Về môi trường:
a) Tổ chức
đánh giá hiện trạng môi trường tại địa phương theo định kỳ; điều tra, xác định
khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường,
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc
thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở đó;
b) Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy
động các nguồn lực nhằm ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi
trường gây ra theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Thực hiện
việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm
tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường,
đề án bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng
sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Chủ trì, phối
hợp tổ chức thực hiện chương trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan
môi trường liên ngành theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
e) Hướng dẫn
xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống quan trắc môi trường theo quy định của
pháp luật; thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường tại địa phương;
g) Tổ chức thực
hiện các hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở;
h) Tổ chức việc
thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối
với chất thải theo quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp dự
toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương
và phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính quản lý quỹ bảo vệ môi trường của
địa phương (nếu có) theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Về khí tượng
thuỷ văn:
a) Tổ chức thẩm
định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động
của công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết
định của Uỷ ban nhân nhân dân tỉnh và kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm
định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thuỷ
văn chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai trên địa bàn;
c) Chịu trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan ở Trung ương và địa phương
trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình
khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn;
d) Tổng hợp và
báo cáo tình hình, tác động của biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên,
con người và kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với các ngành có liên quan
đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng phó thích hợp.
9. Về đo đạc
và bản đồ:
a) Xác nhận
đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ
sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của
pháp luật;
b) Tổ chức, quản
lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản
lý chất lượng các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn
bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu
trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc
bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ;
c) Quản lý và
tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đo đạc và bản đồ tại địa phương, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ
sở dữ liệu nền thông tin địa lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ
địa chính, hệ thống bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các
mục đích chuyên dụng, bản đồ địa hình;
d) Theo dõi việc
xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình
chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc
gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót
về kỹ thuật.
10. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối
với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, công chức chuyên môn giúp Ủy ban
nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
11. Thực hiện
hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định,
đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài
nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến lĩnh vực
tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
12. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập khác của
địa phương hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo
quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực
hiện.
13. Giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân ; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các hội, tổ chức phi
chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện
thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của Sở theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ
công tác của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ, chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức cấp huyện và cấp xã làm công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường.
16. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Xây dựng cơ sở dữ liệu về
tài nguyên và môi trường; thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài
nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo
quy định của pháp luật.
III. Cơ cấu tổ chức, biên chế:
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Tài nguyên
và Môi trường có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Các phòng
chuyên môn (và tương đương) của Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Tài
nguyên đất;
- Phòng Đo đạc
bản đồ;
- Phòng Khoáng
sản, Tài nguyên nước - Khí tượng, Thủy văn.
Giám đốc Sở
Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm quy định nhiệm vụ cụ thể cho các phòng
chuyên môn.
3. Tổ chức trực
thuộc Sở:
Chi cục Bảo vệ
môi trường.
4. Các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Văn phòng
Đăng ký Quyền sử dụng đất tỉnh Bắc Kạn;
- Trung tâm Kỹ
thuật Tài nguyên và Môi trường;
- Trung tâm
Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường;
- Trung tâm
Phát triển quỹ đất.
5. Biên chế:
Biên chế của Sở
Tài nguyên và Môi trường do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định hiện
hành.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.