ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
2724/2005/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 05 tháng 7 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ QUY
HOẠCH XÂY DỰNG, DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/1/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về ban hành quy
chế quản lý dự án đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 6/5/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số
nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý
chuyển tiếp thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 09/2005/TT-BXD ngày 6/5/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số
nội dung về giấy phép xây dựng;
Theo tờ trình số 380/TT-SXD ngày 07/6/2005 của Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định thực hiện một
số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình, chất
lượng công trình xây dựng.
Điều 2.
Giao cho Sở Xây dựng phối hợp các ngành chức năng liên
quan tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy định tại điều I nói
trên.
Điều 3.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các
Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn, chủ đầu tư có công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh Long An thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký /.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Cục KT.VB ( BTP );
- Như điều 3;
- Phòng NCTH (2b);
- Lưu: VT, So XD, SoTP, T.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2724 /2005/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm
2005của UBND tỉnh)
Chương I
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 1. Thẩm
quyền quyết định đầu tư
Tùy theo tính chất, loại hình và
vốn đầu tư của dự án được chia làm 3 nhóm A, B và C.
1. Dự án sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước :
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư các dự án nhóm A và B.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án nhóm C sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng cơ bản, vốn
chương trình mục tiêu quốc gia nằm trong kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
- Tùy theo điều kiện cụ thể, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị được quyết định đầu tư các dự án thuộc ngân sách Tỉnh có mức vốn đầu tư dưới
5 tỷ đồng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn dưới 3 tỷ đồng.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách địa phương sau khi
thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách địa phương
sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Dự án sử dụng vốn khác, vốn hỗn
hợp :
Chủ đầu tư tự quyết định và chịu
trách nhiệm.
Điều 2. Lập
dự án đầu tư
Khi đầu tư xây dựng công trình,
chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án để làm rõ sự cần thiết phải đầu tư và hiệu quả
đầu tư xây dựng công trình, trừ những trường hợp sau đây :
1. Công trình chỉ yêu cầu lập
báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định
số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 :
- Công trình xây dựng cho mục
đích tôn giáo.
- Công trình xây dựng mới trụ sở
cơ quan có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng.
- Các dự án hạ tầng xã hội có tổng
mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng sử dụng vốn ngân sách không nhằm mục đích kinh doanh,
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng và đã có
chủ trương đầu tư hoặc đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư hàng năm.
- Công trình xây dựng mới, sửa
chữa, cải tạo sử dụng vốn ngân sách, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoạch xây dựng, đã có chủ trương đầu tư và rõ hiệu quả đầu tư, có tổng
mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng.
- Các công trình xây dựng khác
không thuộc các trường hợp nêu trên có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng, tùy từng
trường hợp cụ thể người quyết định đầu tư xem xét, quyết định việc lập dự án đầu
tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình và
làm rõ tính hiệu quả trước khi quyết định đầu tư xây dựng công trình.
2. Các công trình xây dựng là
nhà ở riêng lẻ của dân quy định tại khoản 5 Điều 35 của Luật Xây dựng.
Điều 3. Thẩm
định dự án
1. Dự án sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước :
a. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
thẩm định dự án :
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
thẩm định dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật sử dụng ngân sách tỉnh.
- Ủy ban nhân dân huyện, thị tổ
chức thẩm định các dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật trong phạm vi ngân sách của
địa phương và các công trình được ngân sách tỉnh hỗ trợ có tổng mức đầu tư dưới
5 tỷ đồng.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn tổ chức thẩm định các dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật trong phạm vi ngân
sách của địa phương và các công trình được ngân sách tỉnh, huyện hỗ trợ có tổng
mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm kiểm tra, hỗ trợ Ủy ban nhân dân huyện, thị, xã, phường, thị trấn
trong công tác thẩm định dự án theo phân cấp.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư, đơn vị
thẩm định dự án cấp huyện, cấp xã gởi hồ sơ dự án tới các Sở, Ban, ngành để lấy
ý kiến về những nội dung liên quan đến thẩm định dự án và có thể mời đại diện
thuộc các Sở, chuyên gia có năng lực tham gia thẩm định dự án.
2. Dự án sử dụng nguồn vốn khác
:
Người có thẩm quyền quyết định đầu
tư tổ chức thẩm định dự án.
Điều 4. Thẩm
định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trong báo cáo kinh tế -
kỹ thuật
1. Thẩm định thiết kế cơ sở :
a. Thẩm quyền thẩm định thiết kế
cơ sở đối với dự án nhóm A được thực hiện theo khoản 4, điều 9, chương II Nghị
định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ.
b. Thẩm quyền thẩm định thiết kế
cơ sở đối với dự án nhóm B, C của các Bộ, ngành, địa phương và các thành phần
kinh tế khác xây dựng tại địa phương thực hiện theo quy định như sau:
- Sở Công nghiệp: tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà
máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên
ngành trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn: tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi, đê điều, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
- Sở Giao thông - Vận tải: tổ chức
thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.
- Sở Xây dựng: tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật
liệu xây dựng, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị (hè, đường đô thị, cấp nước,
thoát nước, chiếu sáng, công viên cây xanh, rác đô thị, nghĩa trang, bãi đổ xe
trong đô thị) và các công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu.
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình liên quan tới nhiều chuyên ngành, thì nội dung của thiết kế cơ sở
liên quan nhiều đến Sở nào được quy định tại khoản 5 Điều 9 của Nghị định 16/CP
thì Sở đó là đầu mối tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của dự án. Sở đầu mối thẩm
định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến của Sở liên quan đến phần công
nghệ chính, các Sở, Ban, ngành khác có liên quan đến nội dung thẩm định thiết kế
cơ sở.
2. Thẩm định thiết kế bản vẽ thi
công trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật :
- Những công trình xây dựng vốn
ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư 500 triệu đồng trở lên thì thiết kế bản vẽ
thi công trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật do các Sở được phân cấp thẩm định thiết
kế cơ sở tổ chức thẩm định.
- Những công trình còn lại, chủ
đầu tư tự tổ chức thẩm định bản vẽ thi công và báo cáo người quyết định đầu tư
trước khi phê duyệt.
Điều 5. Thẩm
định và phê duyệt thiết kế dự toán
- Chủ đầu tư tự tổ chức và thẩm
định, phê duyệt thiết kế - kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự
toán công trình những công trình lập dự án theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
7/2/2005 và những công trình đã lập dự án, báo cáo đầu tư theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị
định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 đang tổ chức xây dựng.
- Thiết kế bản vẽ thi công
và dự toán của hạng mục, công trình trước khi đưa ra thi công phải được thẩm định
và phê duyệt.
- Trường hợp chủ đầu tư không đủ
điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ
điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình làm cơ sở cho việc
phê duyệt. Tùy theo yêu cầu của chủ đầu tư, việc thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng
dự toán có thể thực hiện đối với toàn bộ hoặc một phần các nội dung quy định tại
khoản 2 và khoản 3 của Điều 16 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005.
- Trong giai đoạn chuyển tiếp việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động xây dựng hiện hành và thực
hiện theo Luật xây dựng 2003, các bộ phận thẩm định của các Sở quản lý xây dựng
chuyên ngành, của Ủy ban nhân dân huyện, thị tiếp tục thẩm định thiết kế dự
toán các công trình xây dựng khi có yêu cầu.
Điều 6. Thẩm
quyền thẩm định phê duyệt kế hoạch, kết quả đấu thầu
1. Dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước :
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu các dự án nhóm A, B và phê duyệt
chỉ định thầu và kết quả chỉ định thầu các hạng mục công trình thuộc nhóm trên
có giá trị dưới 01 tỷ đồng sau khi được Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
phê duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu các dự án nhóm C được ủy quyền
quyết định đầu tư, phê duyệt đề nghị chỉ định thầu các gói thầu có giá trị dưới
01 tỷ đồng sau khi được các bộ phận chuyên môn giúp việc thẩm định.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã phê duyệt kế hoạch và kết quả đấu thầu các dự án trong phạm vi ngân sách
của địa phương và các dự án thuộc ngân sách tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền quyết định đầu tư, phê duyệt chỉ định thầu và kết quả chỉ định thầu các
gói thầu có giá trị dưới 01 tỷ đồng sau khi được bộ phận chuyên môn giúp việc
thẩm định.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn phê duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu các dự án
trong phạm vi ngân sách của địa phương và các dự án thuộc ngân sách tỉnh được Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư, phê duyệt chỉ định thầu và kết quả
chỉ định thầu các gói thầu có giá trị dưới 200 triệu đồng sau khi được bộ phận
chuyên môn giúp việc thẩm định.
- Cho phép chủ đầu tư được quyết
định chọn đối tác chỉ định thầu đối với các gói thầu: tư vấn, mua sắm thiết bị,
máy móc, hàng hóa có giá trị dưới 200 triệu đồng và các gói thầu xây lắp có giá
trị dưới 500 triệu đồng. Thủ tục chỉ định thầu thực hiện theo khoản 1 phần 8
Thông tư số 01/2004/TT.BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm kiểm tra, hỗ trợ Ủy ban nhân dân huyện, thị, xã, phường, thị trấn
trong công tác quản lý đấu thầu theo phân cấp.
2. Dự án sử dụng vốn khác :
Chủ đầu tư tự quyết định và chịu
trách nhiệm.
Điều 7. Thẩm
quyền cấp phép xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
Sở Xây dựng cấp phép các công trình sau:
- Công trình xây dựng thuộc cấp
đặc biệt, cấp 1 theo phụ lục 1 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của
Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Các công trình tôn giáo.
- Các công trình di tích lịch sử
- văn hóa.
- Công trình tượng đài, quảng
cáo, tranh hoành tráng.
- Các công trình trên các tuyến,
các trục đường phố chính đô thị. Sở Xây dựng có nhiệm vụ lập bảng kê tên các
tuyến, các trục đường phố chính trên trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân huyện thị cấp
giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẽ ở đô thị thuộc địa
giới hành chánh do huyện thị quản lý.
3. Ủy ban nhân dân phường, xã,
thị trấn cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẽ ở những điểm dân cư nông thôn đã
có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chánh do phường, xã, thị
trấn quản lý theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện, thị.
Chương II
VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY
DỰNG
Điều 8. Lập
quy hoạch xây dựng
- Nội dung lập hồ sơ quy hoạch
xây dựng vùng, lập quy hoạch chung xây dựng đô thị, lập quy hoạch chi tiết xây
dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 08/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/01/2005 ( điều 9, 17, 26
và 34 ).
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị,
phối hợp các đơn vị tư vấn thiết kế quy hoạch, để lấy ý kiến nhân dân trong khu
vực quy hoạch về các nội dung có liên quan đến đồ án quy hoạch xây dựng.
Hình thức lấy ý kiến : trưng bày
sơ đồ, bản vẽ các phương án quy hoạch, lấy ý kiến bằng phiếu. Người lấy ý kiến
có trách nhiệm trả lời trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
phiếu lấy ý kiến, sau thời hạn quy định, nếu không trả lời thì coi như đồng ý.
Điều 9. Thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy
hoạch xây dựng vùng ( có liên quan từ 2 huyện trở lên ), trong thời hạn 15 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Phê duyệt đồ án quy hoạch
chung xây dựng đô thị, và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ : 1/2000 các
đô thị loại 2, loại 3, các khu công nghệ cao và các khu kinh tế đặc thù, trong
thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Tuy nhiên, tùy theo vị trí, quy
mô của đồ án quy hoạch xây dựng. Ủy ban nhân dân tỉnh có thể ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân huyện phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị:
- Phê duyệt đồ án quy hoạch chi
tiết xây dựng tỉ lệ : 1/2000, các đô thị loại 4, loại 5, quy hoạch chi tiết xây
dựng tỉ lệ : 1/500 các đô thị loại 3, loại 4, loại 5 trong thời hạn 30 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
- Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch,
quy hoạch điểm dân cư nông thôn sau khi được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua
bằng nghị quyết và có tờ trình xin phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp xã trong
thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 10. Thẩm
định đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng:
- Thẩm định các nhiệm vụ, đồ án
quy hoạch xây dựng vùng, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thẩm định các nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch chung xây dựng đô thị, và thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
tỉ lệ : 1/2000 các đô thị loại 2, loại 3, các khu công nghệ cao và các khu kinh
tế đặc thù, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Cơ quan quản lý xây dựng cấp
huyện, thị:
- Thẩm định đồ án quy hoạch chi
tiết xây dựng tỉ lệ : 1/2000, các đô thị loại 4, loại 5, quy hoạch chi tiết xây
dựng tỉ lệ : 1/500 các đô thị loại 3, loại 4, loại 5 thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
- Sở Xây dựng có trách nhiệm hổ
trợ Ủy ban nhân dân huyện, thị thẩm định các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền
phê duyệt của huyện, thị khi có yêu cầu.
Điều 11. Quản
lý quy hoạch xây dựng
1. Công bố quy hoạch xây dựng:
a. Đối với quy hoạch xây dựng
vùng:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
công bố quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Nội dung công bố quy hoạch xây
dựng vùng theo quy định người có thẩm quyền phê duyệt.
b. Đối với quy hoạch chung xây dựng
đô thị:
- Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm tổ chức công bố đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị được duyệt
thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
- Nội dung công bố quy hoạch
chung xây dựng đô thị theo quy định người có thẩm quyền phê duyệt.
c. Đối với quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị:
- Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm tổ chức công bố đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được duyệt
thuộc địa giới hành chính do mình quản lý để mọi người thực hiện và giám sát việc
thực hiện.
- Nội dung công bố quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị : công bố toàn bộ nội dung quy hoạch và Qui định về quản
lý quy hoạch xây dựng của đồ án quy hoạch xây dựng.
d. Đối với quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn:
- Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
công bố quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Nội dung công bố quy hoạch điểm
dân cư nông thôn : công bố toàn bộ nội dung quy hoạch và Qui định về quản lý
quy hoạch xây dựng của đồ án quy hoạch xây dựng.
* Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng, Ủy ban
nhân dân các cấp theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 điều 38, Nghị định :
08/2005/NĐ-CP ngày 06/5/2005 của Chính phủ có trách nhiệm tổ chức công bố quy hoạch
xây dựng.
* Người có trách nhiệm công bố
quy hoạch xây dựng nếu không tổ chức công bố, tổ chức công bố chậm, công bố sai
nội dung quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt thì tùy theo mức độ vi phạm phải
chịu trách nhiệm kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại
do lỗi của mình gây ra.
2. Cung cấp thông tin về quy hoạch
xây dựng:
a. Cơ quan quản lý xây dựng các
cấp có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng,
chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng, chứng chỉ quy hoạch xây dựng và các thông tin
khác liên quan đến quy hoạch, khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong phạm vi đồ
án quy hoạch xây dựng do mình quản lý.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp các thông tin khi có yêu
cầu.
Thời gian cung cấp thông tin khi
có yêu cầu bằng văn bản tối đa là 20 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu.
b. Người có yêu cầu cung cấp
thông tin bằng văn bản phải chịu toàn bộ chi phí về tài liệu thông tin do mình
yêu cầu.
c. Người có trách nhiệm cung cấp
thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời gian cung cấp thông tin
và độ chính xác của các tài liệu, số liệu cung cấp.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Về
thanh tra - kiểm tra
Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân huyện, thị, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thanh tra, kiểm
tra định kỳ và đột xuất trong phạm vi trách nhiệm quyền hạn được giao việc tổ
chức thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình, chất
lượng công trình xây dựng của các đơn vị liên quan.
Điều 13. Xử
lý chuyển tiếp thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005
1. Các dự án đã phê duyệt, dự án
đang tổ chức thẩm định, dự án đã thẩm định nhưng chưa phê duyệt, dự án đang triển
khai thực hiện dở dang thì các công việc tiếp theo thực hiện theo quy định trước
khi NĐ 16/CP có hiệu lực thi hành.
Trường hợp thấy cần thiết thực
hiện các công việc chưa triển khai hoặc đang thực hiện dở dang cho phù hợp với
quy định của NĐ16/CP thì người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
2. Đối với dự án chưa tổ chức thẩm
định, thì việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình thực hiện theo quy định của Nghị định 16/2005/NĐ-CP.